Công ty Luật Kim Trọng Hùng Kính chào Các bạn

Địa chỉ: 334 Thụy Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội. Điện thoại: 0911666884- 0924.488.884.

Công ty Đấu giá Kim Trọng Hùng Kính chào Các bạn

Địa chỉ: 07 Khúc Hạo, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Đồng sáng lập: LS Vũ Trọng Kim và LS Nguyễn Cao Hùng

Kim Trọng Hùng Group Kính chào Các bạn

Đồng sáng lập: LS Vũ Trọng Kim và LS Nguyễn Cao Hùng. Website:luatkimtronghung.com.

Luật sư Vũ Trọng Kim-CT Hội cựu TNXP

Ủy viên trung ương ĐCS khóa VIII, IX, X, XI. Đại biểu Quốc hội khóa X, XI, XIII, XIV.

Luật sư Nguyễn Cao Hùng-Giảng viên thỉnh giảng Luật Đầu tư

Tác giả sách: 200 câu hỏi đáp về Khiếu nại, tố cáo. Đồng tác giả sách: Bình luận KH BLTTHS 2015-XNB CAND

Thứ Hai, 10 tháng 10, 2016

MẪU BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM THANH TOÁN

MẪU BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 107/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền)
BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM THANH TOÁN
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Thông tin về ngân hàng lưu ký:
Tên đầy đủ, tên viết tắt:
Địa chỉ trụ sở chính
Giấy phép hoạt động số: do….. cấp ngày……
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán số: do UBCKNN cấp ngày…..
2. Tài sản bảo đảm thanh toán
Đơn vị tính:.......VND
STT
Tên chứng quyền
Tổ chức phát hành
Tài sản bảo đảm
Giá trị kỳ báo cáo
Giá trị kỳ trước
Thay đổi so với kỳ trước
1


Tiền



Chứng chỉ tiền gửi



Bảo lãnh thanh toán



2


Tiền



Chứng chỉ tiền gửi



Bảo lãnh thanh toán




...





Tổng cộng



Bằng chữ:
3. Đánh giá tính tuân thủ của tổ chức phát hành chứng quyền


..., ngày... tháng... năm...
ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NGÂN HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)



MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ PHÂN PHỐI CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM

MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ PHÂN PHỐI CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 107/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm)
BÁO CÁO KẾT QUẢ PHÂN PHỐI CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM
(Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền số.... /GCN- BC do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... /.../...)
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Tên tổ chức phát hành:
Địa chỉ trụ sở chính:
Số điện thoại:
Số Fax:
Tên, địa chỉ tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có)
I. Thông tin về chứng quyền phát hành:
1. Thông tin về chứng quyền:
- Tên chứng quyền:
- Tên (mã) chứng khoán cơ sở:
- Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở:
- Loại chứng quyền (mua/bán):
- Kiểu thực hiện (châu Âu/Mỹ):
- Phương thức thanh toán thực hiện quyền (tiền/chuyển giao chứng khoán cơ sở):
- Thời hạn:        tháng
- Ngày đáo hạn:
- Tỷ lệ chuyển đổi:
- Hệ số nhân (đối với chứng quyền dựa trên chỉ số):
- Giá thực hiện (chỉ số thực hiện):
- Giá trị tài sản bảo đảm thanh toán:
2. Thông tin đợt chào bán:
- Ngày bắt đầu chào bán:
- Ngày hoàn thành phân phối:
- Thời gian nhận đăng ký mua: Từ ngày.../.../... đến ngày.../.../...
- Ngày thanh toán tiền mua chứng quyền:
- Ngày kết thúc chuyển giao chứng quyền:
II. Kết quả phân phối chứng quyền
Đối tượng mua chứng quyền
Giá chào bán (đồng/ chứng quyền)
Số lượng chứng quyền chào bán
Số lượng chứng quyền đăng ký mua
Số lượng chứng quyền được phân phối
Số người đăng ký mua
Số người được phân phối
Số chứng quyền chưa phân phối
Tỷ lệ chứng quyền phân phối
1. Nhà đầu tư cá nhân, trong đó:
- Nhà đầu tư trong nước
- Nhà đầu tư nước ngoài








2. Nhà đầu tư có tổ chức, trong đó:
- Nhà đầu tư trong nước
- Nhà đầu tư nước ngoài








Tổng số








III. Tổng hợp kết quả phân phối chứng quyền:
1. Tổng số chứng quyền đã phân phối:...., chiếm......% tổng số chứng quyền được phép chào bán.
2. Tổng số tiền thu từ việc bán chứng quyền:....................đồng (có xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua chứng quyền đính kèm)
3. Tổng chi phí:..........................................................................đồng.
- Phí bảo lãnh phát hành:
- Phí phân phối chứng quyền:
-...
4. Tổng thu ròng từ đợt phân phối:.............................................đồng.



..., ngày... tháng... năm...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

MẪU THÔNG BÁO PHÁT HÀNH CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM

MẪU THÔNG BÁO PHÁT HÀNH CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 107/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền)
THÔNG BÁO PHÁT HÀNH CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM
(Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền số.... /GCN- BC do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... /.../...)
1. Tên tổ chức phát hành:
2. Địa chỉ trụ sở chính:
3. Số điện thoại:
4. Số Fax:
5. Tên, địa chỉ tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có)
6. Thông tin về chứng quyền phát hành:
- Tên chứng quyền:
- Tên (mã) chứng khoán cơ sở:
- Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở:
- Loại chứng quyền (mua/bán):
- Kiểu thực hiện (châu Âu/Mỹ):
- Phương thức thực hiện chứng quyền (tiền/chuyển giao chứng khoán cơ sở)
- Thời hạn:        tháng
- Ngày đáo hạn:
- Tỷ lệ chuyển đổi:
- Hệ số nhân (đối với chứng quyền dựa trên chỉ số):
- Giá thực hiện (chỉ số thực hiện):
- Giá trị tài sản bảo đảm thanh toán:
7. Số lượng đăng ký phát hành:
8. Giá phát hành:
9. Số lượng chứng quyền đã phát hành (trường hợp thông báo phát hành bổ sung):
10. Số lượng đăng ký mua tối thiểu:
11. Thời gian nhận đăng ký mua: Từ ngày.../.../... đến ngày.../.../...
12. Địa điểm nhận đăng ký mua cổ phiếu và công bố Bản cáo bạch: (Tên, số điện thoại liên hệ, địa điểm của các đại lý phát hành).
13. Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua chứng quyền: (tên, địa chỉ, số điện thoại)
14. Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư.



..., ngày... tháng... năm...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

MẪU BẢN CÁO BẠCH CHÀO BÁN CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM

MẪU BẢN CÁO BẠCH CHÀO BÁN CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 107/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm)

(trang bìa)

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền chỉ có nghĩa là hồ sơ đăng ký chào bán chứng quyền của tổ chức phát hành đã đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan, không hàm ý bảo đảm về nội dung của Bản cáo bạch, không hàm ý việc đầu tư vào chứng quyền được bảo đảm hay được thanh toán đầy đủ cũng như mục tiêu, chiến lược đầu tư, phương án kinh doanh của tổ chức phát hành.
Nhà đầu tư được khuyến nghị nên đọc kỹ và hiểu các nội dung quy định ở Bản cáo bạch, đặc biệt là phần cảnh báo rủi ro ở trang... trong Bản cáo bạch này và chú ý đến các khoản phí, lệ phí, thuế khi giao dịch chứng quyền có đảm bảo.
Giá giao dịch chứng quyền có thể thay đổi tùy vào tình hình thị trường, nhà đầu tư có thể chịu thiệt hại về số vốn đầu tư và có thể mất toàn bộ vốn đầu tư.
Các thông tin về kết quả hoạt động của tổ chức phát hành và các chứng quyền phát hành trước đây (nếu có) chỉ mang tính chất tham khảo và không có ý nghĩa là việc đầu tư sẽ sinh lời cho nhà đầu tư.

BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY: ABC
(Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán số:... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... tháng... năm.....)
(nêu thông tin về Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán cấp lần đầu và thay đổi lần cuối cùng)

CHÀO BÁN CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM
(Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền số.... /GCN- BC do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... /.../...)






Bản cáo bạch này và tài liệu bổ sung sẽ được cung cấp tại.... từ ngày:... Phụ trách công bố thông tin:
Họ tên:......................                                        Số điện thoại:......................

(trang bìa)

CÔNG TY: ABC
(Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán số:... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... tháng... năm.....)
(nêu thông tin về Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán cấp lần đầu và thay đổi lần cuối cùng)

CHÀO BÁN CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM

- Tên chứng quyền:
- Tên (mã) chứng khoán cơ sở:
- Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở:
- Loại chứng quyền (mua/bán):
- Kiểu thực hiện (châu Âu/Mỹ):
- Phương thức thực hiện chứng quyền (tiền/chuyển giao chứng khoán cơ sở):
- Thời hạn:        tháng
- Ngày đáo hạn:
- Tỷ lệ chuyển đổi:
- Hệ số nhân (đối với chứng quyền dựa trên chỉ số):
- Giá thực hiện (chỉ số thực hiện):
- Giá trị tài sản bảo đảm thanh toán:
- Giá chào bán:
- Tổng số lượng chào bán:
- Tổng giá trị chào bán:
TỔ CHỨC BẢO LÃNH PHÁT HÀNH:
1. CÔNG TY:.......... (ghi rõ địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax giao dịch)
2. CÔNG TY:.......... (ghi rõ địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax giao dịch)
TỔ CHỨC KIỂM TOÁN:
CÔNG TY:.......... (ghi rõ địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax giao dịch)
TỔ CHỨC TƯ VẤN:
CÔNG TY:.......... (ghi rõ địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax giao dịch)

(trang bìa)

MỤC LỤC

Trang
Các nhân tố rủi ro

Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung Bản cáo bạch

Các khái niệm

Cơ hội đầu tư

Thông tin về tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm

Thông tin về chứng quyền có bảo đảm

Quản trị rủi ro chứng quyền có bảo đảm

Các đối tác liên quan đến đợt chào bán

Phụ lục


I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO (phân tích rõ ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro đến đợt chào bán, giá chứng quyền chào bán)
1. Rủi ro liên quan đến tổ chức phát hành chứng quyền
2. Rủi ro liên quan đến sản phẩm chứng quyền
3. Rủi ro liên quan đến chứng khoán cơ sở
4. Các rủi ro khác
1. Tổ chức phát hành
Ông/Bà:................ Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên
Ông/Bà:................ Chức vụ: Giám đốc (Tổng giám đốc)
Ông/Bà:................ Chức vụ: Kế toán trưởng (Giám đốc Tài chính)
Ông/Bà:................ Chức vụ: Trưởng Ban kiểm soát/ Ban kiểm toán nội bộ
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là chính xác, trung thực và cam kết chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những thông tin và số liệu này phù hợp với thực tế mà chúng tôi được biết, hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý.
2. Tổ chức bảo lãnh phát hành, Tổ chức tư vấn
Đại diện theo pháp luật: Ông/Bà:................
Chức vụ:
Bản cáo bạch này là một phần của hồ sơ đăng ký chào bán do (tên tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn) tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn (hợp đồng bảo lãnh phát hành) với (tên tổ chức phát hành). Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trong Bản cáo bạch này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do (tên tổ chức phát hành) cung cấp.
(Những từ, nhóm từ viết tắt hoặc khó hiểu, hoặc có thể gây hiểu lầm được thể hiện trong bản cáo bạch cần phải định nghĩa)
1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam
2. Thị trường tài chính Việt Nam và cơ hội đầu tư
1. Các thông tin chung về tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm
- Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
- Cơ cấu tổ chức công ty (và cơ cấu trong tập đoàn, nếu có) (thể hiện bằng sơ đồ và kèm theo diễn giải)
- Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty (thể hiện bằng sơ đồ và kèm theo diễn giải)
- Danh sách cổ đông (tên, địa chỉ, tỷ lệ nắm giữ) nắm giữ từ 5% trở lên vốn cổ phần của công ty và những người có liên quan; Danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm giữ (nếu các quy định về hạn chế chuyển nhượng còn hiệu lực);
- Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những công ty mà tổ chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành;
- Thông tin về an điều hành tổ chức phát hành (cơ cấu, thông tin tóm tắt các thành viên)
- Thông tin về nhân sự quản lý rủi ro liên quan tới hoạt động phát hành chứng quyền: kinh nghiệm, chuyên môn, uy tín, năng lực.
2. Các thông tin về kết quả hoạt động của tổ chức phát hành
- Tổng hợp tình hình hoạt động của công ty chứng khoán, bao gồm: (các nghiệp vụ, thị phần từng lĩnh vực hoạt động, các tranh chấp/kiện tụng mà công ty đang gặp phải và diễn biến tại thời điểm hiện tại (nếu có)...
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm gần nhất và lũy kế đến quý gần nhất
Chỉ tiêu
Năm X-1
Năm X
% tăng giảm
Lũy kế đến quý gần nhất
Tổng giá trị tài sản
Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế




- Các chứng quyền mà công ty đã phát hành (nêu chi tiết danh sách, tên chứng quyền, loại chứng quyền...);
3. Tình hình tài chính
- Thanh toán các khoản nợ đến hạn: (có thanh toán đúng hạn và đầy đủ các khoản nợ không?)
- Các khoản phải nộp theo luật định: (có thực hiện theo luật định?)
- Tổng dư nợ vay: (ghi rõ nợ quá hạn, tổng dư nợ bảo lãnh (nếu có), quá hạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, khả năng thu hồi)
- Tình hình công nợ hiện nay: (tổng số nợ phải thu, tổng số nợ phải trả)
- Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
Các chỉ tiêu
Năm X - 1
Năm X
Ghi chú
1. Chỉ tiêu về an toàn tài chính
- Giá trị vốn khả dụng:
- Rủi ro (Rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán, rủi ro hoạt động, rủi ro tăng thêm)
- Tỷ lệ vốn khả dụng:
Giá trị vốn khả dụng
Tổng rủi ro



2. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán nhanh:
TSLĐ - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn



3. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Hệ số Nợ/Tổng tài sản
- Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu



4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
- Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần
- Thu nhập trên cổ phần (EPS)



1. Thông tin chung về chứng quyền
- Tên chứng quyền, tên chứng khoán cơ sở, tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở, loại chứng quyền (mua/bán), kiểu thực hiện (châu Âu/Mỹ), phương thức thực hiện chứng quyền (tiền/chuyển giao chứng khoán cơ sở), thời hạn, ngày đáo hạn, tỷ lệ chuyển đổi, hệ số nhân, giá thực hiện, tài sản bảo đảm thanh toán, tổng số chứng quyền dự kiến chào bán, tổng giá trị chứng quyền dự kiến chào bán, giá chào bán, phương pháp tính giá chào bán bao gồm công thức và các thông tin cụ thể về giá chứng khoán cơ sở, lãi suất, độ biến động của chứng khoán cơ sở và các thông tin cần thiết khác cho việc tính giá chào bán...;
- Thông tin về các đợt phát hành chứng quyền cùng loại trước đó (đối với trường hợp chào bán bổ sung): số lượng chào bán, giá trị chào bán, số lượng và giá trị chứng quyền đang lưu hành của các đợt chào bán trước đó.
2. Thông tin về chứng khoán cơ sở
- Chứng khoán cơ sở là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF: mức vốn hóa, tính thanh khoản, tình hình biến động giá trong năm gần nhất (khối lượng giao dịch, giá giao dịch cao nhất, thấp nhất, giá đóng cửa của ngày giao dịch cuối các tháng trong năm...), thông tin về tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở bao gồm tên công ty, lĩnh vực hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở;
- Chứng khoán cơ sở là chỉ số: tình hình biến động chỉ số trong năm gần nhất (thông tin về chỉ số cao nhất, thấp nhất trong năm và chỉ số ngày giao dịch cuối các tháng trong năm).
3. Thời gian phân phối chứng quyền
4. Đăng ký mua chứng quyền
5. Thực hiện chứng quyền
- Trường hợp thanh toán bằng tiền: (trong đó, nêu quy trình thực hiện, cách tính số tiền thanh toán cho nhà đầu tư); Các trường hợp bắt buộc phải thanh toán bằng tiền;
- Trường hợp chuyển giao chứng khoán cơ sở: (trong đó, nêu quy trình thực hiện, cách tính số chứng khoán cơ sở chuyển giao cho nhà đầu tư);
- Các biện pháp xử lý trong trường hợp tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán.
6. Quyền của người sở hữu chứng quyền
- Quyền của người sở hữu chứng quyền mua;
- Quyền của người sở hữu chứng quyền bán;
- Trong trường hợp tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể;
- Trong trường hợp chứng quyền bị hủy niêm yết do tổ chức phát hành đình chỉ, tạm ngừng hoạt động; hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; khi bị phát hiện hồ sơ đăng ký chào bán chứng quyền có những thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư; do chứng khoán cơ sở bị hủy niêm yết; hoặc không thể xác định được chỉ số chứng khoán vì các nguyên nhân bất khả kháng đã được quy định rõ tại bộ nguyên tắc về xác định chỉ số; hoặc do Sở Giao dịch chứng khoán xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư (Trong đó, nêu rõ công thức, cách tính các thông số xác định mức giá thanh toán chứng quyền cho người sở hữu chứng quyền kể từ ngày hủy niêm yết có hiệu lực).
7. Điều chỉnh chứng quyền
- Nêu rõ các trường hợp điều chỉnh chứng quyền (tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở tách, gộp cổ phiếu; chi trả cổ tức, thưởng cổ phiếu hoặc thực hiện quyền cổ đông khác, v.v.);
- Cách thức xác định mức độ điều chỉnh đối với từng trường hợp.
8. Các khoản phí, lệ phí, thuế phát sinh từ việc giao dịch hoặc thực hiện chứng quyền.
9. Hoạt động tạo lập thị trường
1. Quy trình quản trị rủi ro
2. Phương án phòng ngừa rủi ro dự kiến (Mục đích phòng ngừa rủi ro, Phương án phòng ngừa rủi ro tổng quát)
3. Kinh nghiệm phát hành chứng quyền
Nêu tên, địa chỉ trụ sở chính và giới thiệu sơ bộ các đối tác có liên quan đến đợt chào bán: ngân hàng lưu ký, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc đại lý phát hành, tổ chức kiểm toán, tư vấn...
Nêu ra nguyên tắc trong việc giải quyết các xung đột lợi ích có thể xảy ra.
Tổ chức phát hành cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của nội dung thông tin và các tài liệu đính kèm trong bản cáo bạch này.

XII. PHỤ LỤC

MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM

MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 107/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền)
GIẤY ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
I. Giới thiệu về tổ chức đăng ký chào bán
1. Tên tổ chức đăng ký chào bán (đầy đủ):
2. Tên giao dịch:
3. Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán số:... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... tháng... năm.....
4. Vốn điều lệ:
5. Địa chỉ trụ sở chính:
6. Điện thoại:                                                     Fax:
7. Nơi mở tài khoản doanh nghiệp:                    Số hiệu tài khoản:
II. Chứng quyền đăng ký chào bán
1. Tên chứng quyền:
2. Tên (mã) chứng khoán cơ sở:
3. Tên tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở:
4. Loại chứng quyền (mua/bán):
5. Kiểu chứng quyền (châu Âu/Mỹ):
6. Phương thức thanh toán thực hiện quyền:
7. Thời hạn:       tháng
8. Tỷ lệ chuyển đổi:
9. Hệ số nhân (đối với chứng quyền dựa trên chỉ số):
10. Giá thực hiện (chỉ số thực hiện) cao nhất dự kiến:                 đồng (điểm chỉ số)
11. Giá thực hiện (chỉ số thực hiện) thấp nhất dự kiến:                đồng (điểm chỉ số)
12. Giá chào bán cao nhất dự kiến:        đồng/chứng quyền
13. Giá chào bán thấp nhất dự kiến:       đồng/chứng quyền
14. Số lượng chứng quyền đăng ký chào bán:   chứng quyền
15. Tài sản bảo đảm thanh toán:
16. Giá trị tài sản bảo đảm thanh toán dự kiến:
17. Thời gian chào bán dự kiến:
18. Thời gian đăng ký mua chứng quyền dự kiến: từ ngày.... đến ngày...
III. Chứng quyền cùng loại hiện đang lưu hành (đối với chào bán bổ sung):
1. Tổng số chứng quyền:
2. Tổng giá trị chứng quyền (tính theo giá thị trường tại thời điểm báo cáo, nếu có):
IV. Các bên liên quan:
1. Ngân hàng nhận ký quỹ tài sản bảo đảm thanh toán/bảo lãnh thanh toán
- Tên ngân hàng nhận ký quỹ tài sản bảo đảm thanh toán/bảo lãnh thanh toán bảo đảm:
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán số:... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... tháng... năm.....
- Địa chỉ trụ sở chính:.........
- Điện thoại:....              Fax:.........                     Website:...............
2. Tổ chức bảo lãnh phát hành
3. Tổ chức kiểm toán
4. Tổ chức tư vấn
5....
V. Cam kết của tổ chức phát hành:
1. Chúng tôi xin đảm bảo rằng những thông tin trong hồ sơ này là đầy đủ và đúng sự thật, không có thông tin giả mạo hoặc chưa đầy đủ có thể làm cho người mua chứng quyền chịu thiệt hại.
2. Chúng tôi cam kết:
- Nghiên cứu và nghiêm chỉnh tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Không công bố thông tin dưới mọi hình thức về việc chào bán chứng quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi Thông báo chấp thuận đợt phát hành.
- Chịu mọi hình thức xử lý nếu vi phạm các cam kết nêu trên.



Hồ sơ gửi kèm:
(Liệt kê đầy đủ)
.....,      ngày...... tháng...... năm......
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHƯƠNG THỨC BẦU TỔNG THỐNG CỦA NƯỚC MỸ

PHƯƠNG THỨC BẦU TỔNG THỐNG CỦA NƯỚC MỸ




Tổng thống Mỹ được bầu chọn bởi 538 người đại diện cho dân chúng 51 bang của Mỹ. Đoàn 538 người này được dịch ra tiếng Việt là “Đại cử tri đoàn”. Mỗi tiểu bang có số dân khác nhau cho nên có số người đại diện (Đại cử tri ) của mỗi bang nhiều hay ít tùy theo dân số của từng bang.

(Số Đại cử tri của mỗi tiểu bang lấy theo con số dân biểu tại Hạ viện Mỹ : Thoạt đầu người ta chọn 7 tiểu bang có ít dân nhất để cho mỗi bang có 1 vị dân biểu Quốc hội Liên bang. Trung bình mỗi tiểu bang trong 7 bang này có trên dưới 700 ngàn dân cho nên người ta tính bang nào có dân số gấp 2 lần 700 ngàn thì có 2 đại diện, gấp 3 lần thì có 3 đại diện, v.v…Ví dụ như tiểu bang lớn nhất là California có dân số 37 triệu, gấp 53 lần, cho nên có 53 đại diện tại Quốc hội Liên Bang ).

Vì vậy khi ấn định số “Đại cử tri” để đi bầu Tổng thống người ta cũng chọn theo số dân, tức là theo số dân biểu của mỗi tiểu bang có mặt tại Quốc hội Liên bang. Ngoài ra mỗi tiểu bang còn có thêm 2 người “Đại cử tri” nữa, đó là 2 Thượng nghị sĩ. ( Mỗi tiểu bang đều có 2 Thượng nghị sĩ cho dù đông dân hay ít dân ). Ví dụ như bang Cali có 53 vị dân biểu và 2 Thượng nghị sĩ nên có 55 người đại diện đi bầu cử Tổng thống. Tổng cộng 50 bang và đặc khu Washington DC có tất cả là 538 người “Đại cử tri” hay là 538 phiếu bầu chọn.

538 vị đại diện này sẽ họp nhau lại bỏ phiếu chọn Tổng thống vào ngày thứ 41 sau ngày toàn dân đi bầu. Nhưng mỗi đại diện không được bỏ phiếu tùy theo ý thích của mình, mà tất cả các đại diện của mỗi tiểu bang phải bỏ phiếu cho ứng cử viên nào đã thắng phiếu tại tiểu bang của mình qua sự bầu chọn của dân chúng trong ngày bầu cử trước đó 41 ngày. Ví dụ như tất cả 55 đại diện của bang California phải bỏ phiếu cho ông Obama là người đã thắng phiếu tại Cali trong ngày bầu cử năm 2012. (Ngày bầu cử là ngày thứ Ba đầu tiên của tháng 11 của năm có bầu cử ).

Căn cứ vào kết quả trong ngày toàn dân bầu cử mà người ta tính được mỗi ứng cử viên được bao nhiêu phiếu “Đại cử tri” của từng tiểu bang (Nhưng có một ngoại lệ là 4 Đại cử tri của bang Main và 5 Đại cử tri của bang Nebraska lại được quyền bỏ phiếu cho nhiều ứng cử viên khác nhau theo tỉ lệ phiếu bầu của dân chúng. Đây là lệ riêng có từ thời thành lập Liên bang ).

Do ngày xưa phương tiện đi lại và đếm phiếu khó khăn cho nên mới cần 538 người đến một thành phố của bang Florida để bỏ phiếu bầu Tổng thống sau khi dân chúng đã chọn trước đó 41 ngày. Nhưng ngày nay thì phương tiện liên lạc được tính từng giây cho nên người ta không cần “đại cử tri đoàn” đi bỏ phiếu nữa, mà người ta chỉ cần thông báo số phiếu Đại cử tri cho Ban tổ chức bầu cử Liên bang. Tuy nhiên ngày mà Ban tổ chức chính thức công bố ai thắng cử thì vẫn giữ như cũ.

Tóm lại, Tổng thống Mỹ được chọn theo số phiếu bầu của 538 Đại cử tri, nhưng Đại cử tri bỏ phiếu theo kết quả bầu chọn của dân chúng. Tuy nhiên cách này cũng có thể xảy ra trường hợp có một ứng cử viên có tổng số phiếu bầu của dân nhiều hơn nhưng lại có phiếu “Đại cử tri” ít hơn nên bị thất cử. Trường hợp này đã xảy ra 3 lần trong các cuộc bầu cử năm 1876, 1888 và năm 2.000.

Trong năm 2.000 tổng số phiếu cá nhân của 20 tiểu bang và Washington DC bầu cho ứng Cử viên Albert A.Gore ( 51 triệu phiếu ) nhiều hơn tổng số phiếu cá nhân của 30 bang bầu cho ông George W.Bush ( 50,5 triệu phiếu ). Nhưng tổng số phiếu ĐCT của 20 bang và Washington DC bầu cho ông Gore ( 266 phiếu ) lại ít hơn tổng số phiếu ĐCT của 30 bang bầu cho ông Bush ( 271 phiếu ).

Giải thích cho sự tréo ngoe này là vì 20 bang của ông Gore là những bang lớn có nhiều dân ( 223 dân biểu ) nhưng chỉ có 40 nghị sĩ. Trong khi 30 bang của ông Bush là những bang nhỏ có ít dân ( 211 dân biểu ) nhưng có 60 nghị sĩ. Ông Gore thua phiếu ĐCT vì thua số nghị sĩ. Riêng Wahsington DC không có dân biểu và nghị sĩ nhưng có 3 phiếu ĐCT.

Nguồn gốc các chức vụ dân cử tại Mỹ:

Nước Mỹ có nguồn gốc lập quốc hoàn toàn khác với các nước khác trên thế giới. Hầu hết các nước trên thế giới đều khởi đầu từ một nhân vật và một dòng họ. Nghĩa là một người hay một dòng tộc có sức mạnh sẽ chiếm một khu vực lãnh thổ nào đó làm thành đất đai riêng của mình. Lãnh thổ đó thường được giới hạn bằng những dãy núi hay những con sông nên được gọi là một nước, hay là đất nước, hay là sông núi, non sông…

Riêng nước Mỹ thì những người đi khai phá đất đai cũng tập họp gia đình của mình hay nhiều gia đình bạn bè cùng chung khai phá một vùng đất hoang nào đó. Nhiều gia đình hay nhiều nhóm bạn bè sống quây quần thành một khu đông dân cư, gọi là thị trấn, thị xã, hay thành phố. Những người chủ có nhiều đất, có nhiều nhân công (nô lệ) trở thành những tay “có máu mặt” trong địa phương.

Mới đầu những tay có máu mặt tự bảo vệ đất đai của mình nhưng rồi vì tình hình phát triển của xã hội cho nên họ phải họp nhau lại để lo chuyện bảo vệ an ninh trật tự trong thị trấn. Rốt cuộc họ đồng lòng thuê một người có khả năng điều hành xã hội làm ông Thị trưởng, thuê một người am hiểu về luật pháp làm Chánh án, và thuê một người giỏi trị an làm Cảnh sát trưởng.

Những viên chức chính quyền hưởng lương bổng do những tay có máu mặt đóng góp. Họ đóng góp tùy theo đất đai và tài sản của mỗi người. Nghĩa là người giàu nhiều đóng nhiều, người giàu ít đóng ít, còn người đủ ăn và người nghèo thì khỏi đóng. Sau này tiền đóng góp biến thành thuế, người giàu đóng thuế nhiều, người trung lưu đóng thuế ít, người nghèo được miễn đóng thuế.

Như vậy Thị trưởng, Tòa án và Cảnh sát tại Mỹ giống như ban giám đốc của một công ty; và nhóm những tay có máu mặt giông như một hội đồng quản trị công ty. Nhưng thói thường những tay có máu mặt không muốn trực tiếp nhúng tay vào công việc quản trị thị trấn hay thành phố bởi vì họ không có thì giờ và chỉ thích đi chơi, cho nên mỗi một nhóm “có máu mặt” thuê một người đại diện cho mình hay nhóm của mình để làm công việc quản trị thị trấn. Sau này biến thành Hội đồng thị trấn, Hội đồng thành phố hay Quốc hội.

Rốt cuộc hành pháp, lập pháp và tư pháp của nước Mỹ đều có nguồn gốc là người do các tay “có máu mặt” cắt cử ra. Lần hồi nhiều thị trấn họp lại thành quân hạt, nhiều quận hạt họp thành Tiểu bang và Liên bang. Nhưng truyền thống các ông có máu mặt đề cử người điều hành Tiểu bang, Liên bang vẫn ít nhiều được duy trì. Ngày nay người ta gọi là các nhóm có máu mặt là “nhóm đại tài phiệt”.

Hiện nay nước Mỹ có hai nhóm đại tài phiệt lớn nhất có ảnh hưởng tới việc đề cử người điều hành quốc gia là Đảng Cộng Hòa và Đảng Dân Chủ. Hai đảng này thay nhau nắm quyền điều khiển quốc gia Mỹ. Họ luôn luôn tranh nhau đưa người của Đảng vào các chức vụ dân cử các cấp. Dĩ nhiên mỗi Đảng có một đường lối riêng cho đất nước trong từng thời kỳ nhưng không bao giờ chống lại nhau.

Ứng cử viên Tổng thống Mỹ

Theo luật pháp nước Mỹ thì mọi người đều có quyền ứng cử tổng thống nếu mình có nhiều sự ủng hộ của quần chúng. Nhưng thực tế thì cho dầu có tài cách mấy đi nữa thì cũng không có nhiều người ủng hộ bằng người của hai đảng chính. Bởi vì cần người ủng hộ tinh thần đã đành nhưng còn phải ủng hộ về tài chánh, bởi vì các ứng cử viên phải chia nhau chi phí bầu cử cho nên ai không có tiền đóng góp cho chí phí bầu cử thì khỏi ứng cử. Mà chi phí bầu cử cho cả nước thì chỉ có hai đảng CH và DC mới có khả năng.

Như vậy đi bầu cử Tổng thống tại Mỹ là đi bầu cho đảng Dân Chủ hay đảng Cộng Hòa chứ không phải là bầu cho ứng cử viên nào. Còn chính sách quốc gia sau khi bầu cử là chính sách của đảng thắng cử chứ không phải chính sách của ứng cử viên đắc cử.

Thông thường trước mỗi kỳ bầu cử Tổng thống thì ĐDC hay ĐCH đều có hoạch định trước chính sách điều hành quốc gia trong 1 hoặc 2 nhiệm kỳ sắp tới. Cho nên trước khi xảy ra cuộc vận động bầu cử thì người ta nhìn vào ứng cử viên sáng giá nhất của mỗi đảng để tiên đoán xem đảng nào có đường lối chính sách tốt.

Hễ đảng nào đưa ra một ứng cử viên sáng giá nhất (con gà nòi ) thì đảng đó đang có một chương trình tốt cho tương lai. Còn đảng nào nhắm đường lối trong tương lai của mình không bằng đối phương thì chỉ đưa ra một ứng cử viên xoàng cho có lệ (Con gà tre ).

Nhưng người dân Mỹ thì có thói quen không bầu cho đảng nào có đường lối tốt hay ứng cử viên sáng giá, mà họ bầu cho “phe của mình”. Truyền thống bầu cho “phe của mình” giống như ủng hộ viên của các đội bóng thể thao của Mỹ. Hễ ai theo đội nào thì theo một đội cho tới chết, có khi truyền cả cho con cái để cả nhà cùng theo một phe. Do đó không có chuyện đi bỏ phiếu cho người của đối phương, người ta coi như thế là phản bội.

Vì vậy truyền thống vận động tranh cử của nước Mỹ là không cần “nói tốt” cho con gà của mình, mà chỉ cần “nói xấu” con gà của đối phương. Trong trường hợp con gà của đối phương quá tệ thì ủng hộ viên của đối phương sẽ ngồi nhà mà không đi bầu, coi như bỏ phiếu trắng; chứ không đời nào đi bỏ phiếu cho “phe địch” mặc dầu chuyện chọn phe chỉ có tính cách cho vui mà thôi chứ không có được hưởng quyền lợi gì hết.

Vận động tranh cử

Như vậy bầu cử Tổng thống Mỹ là bầu cho ĐDC hoặc ĐCH chứ không phải là bầu cho người nào cho nên trách nhiệm của mỗi đảng là phải lựa chọn một ứng cử viên đáp ứng được đòi hỏi của tình thế trong 4 năm hoặc 8 năm sắp tới. Dĩ nhiên việc chọn ứng cử viên là nhiệm vụ của các nhóm tài phiệt thuộc 2 đảng.

Có một người Việt Nam rành chính trị nước Mỹ nhất là ông Bùi Diễm. Hồi ký của ông cho biết năm 1964 ông được hân hạnh đi quan sát cuộc vận động tranh cử Tổng thống Mỹ của đảng Cộng Hòa. Ngay khi đó ông đã viết :

“Tất cả những gì trông thấy chỉ là phần trình diễn bên ngoài, còn phần quan trọng (như chương trình tranh cử, ai hội đủ phiếu của các đại biểu để trở thành ứng cử viên chính thức của đảng ) thì đã được quyết định qua những sự bàn cãi và thỏa thuận từ trước trong hậu trường…” ( Gọng Kìm Lịch Sử, trang 200 ).

Rõ nét nhất là cuộc tranh cử Tổng thống năm 2008. Năm đó Ủy ban Hoạch định chính sách Quốc gia đã thông báo cho hai đảng biết trước là kinh tế của nước Mỹ sẽ sụp đổ vào cuối năm. Cho nên nhiệm vụ của chính phủ kế nhiệm sẽ là chịu đựng cho qua cơn sóng gió suy thoái.

Vì vậy ĐDC vội rút lui lá bài Hilarry Cliton là lá bài đang sáng giá nhất để đưa ra lá bài Obama. Ông Obama đột nhiên trở thành sáng giá vì trước tiên ông ta là người da đen. Một khi kinh tế suy sụp thì tầng lớp chịu nhiều thiệt thòi nhất sẽ là người da đen; họ có thể nổi loạn do vì thất nghiệp và vật giá leo thang (Kinh nghiệm của cuộc đại suy thoái 1929 ).

Tuy nhiên nếu Tổng thống là một người da đen thì họ sẽ kềm chế bởi vì sợ mang tiếng người da đen lợi dụng có Tổng thống da đen để làm loạn, hoặc mang tiếng người da đen không thể nào làm tổng thống được. Nhưng ngược lại, người da đen sẽ vì tự ái màu da mà giữ sự ổn định, thậm chí giúp Tổng thống Obama lèo lái đất nước qua cơn biến động của suy thoái.

Lợi thế thứ hai của ông Obama là trong 8 năm cầm quyền Tổng thống Bush đã lỡ tuyên chiến với dân Hồi giáo trên toàn thế giới, cho nên các tổ chức Hồi giáo có thể nhân dịp kinh tế Mỹ suy sụp mà làm khó thêm cho nước Mỹ. Trong khi đó ông Obama xuất thân từ một gia đình Hồi giáo cho nên ông dễ dàng thương lượng để đi đến thỏa hiệp với các tổ chức Hồi giáo.

Cũng trong cuộc bầu cử đó, ĐCH đưa ra một ứng cử viên có rất ít hậu thuẫn là ông McCain. Trong suốt cuộc vận động tranh cử ông McCain chỉ vận động cho đúng thủ tục mà thôi. Thậm chí tìm một người làm Phó cũng tìm không ra, bởi vì không ai chịu làm phó cho một người sẽ thất cử. Điều này chứng tỏ thời đó ĐCH không có kế sách gì hay để vượt qua cơn suy thoái.

Giờ đây ông Obama đã xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ nhưng ĐDC vẫn tiếp tục nhận trách nhiệm cầm cương đất nước bởi vì đa số ủng hộ viên của ĐDC thuộc thành phần dân nghèo là thành phần chịu nhiều thiệt thòi nhất trong tình hình kinh tế suy thoái. Vì vậy vấn đề của 1 hay 2 nhiệm kỳ Tổng thống kế tiếp là phải vực dậy nền kinh tế nước Mỹ sau cơn đại suy thoái 2008. Trước mắt là tìm công ăn việc làm cho đa số dân lao động. Vì vậy ĐDC mới tung ra con gà sáng giá nhất là bà Hilarry Clinton.

Còn ĐCH không có kế sách gì hay nên mới đưa ra ông Donald Trump (ĐCH thường chủ trương giảm thuế cho giới nhà giàu để họ bỏ tiền ra mở hãng xưởng, thuê công nhân. Tuy nhiên chủ trương này không thích hợp hiện nay vì có giảm thuế bao nhiêu cũng không tranh lại với giá hàng TQ ). Riêng ông Trump cũng biết đảng CH đưa mình ra cho đúng thủ tục cho nên ông tuyên bố vung vít những điều mà không ai làm được. Ngay cả cá nhân ông có đắc cử cũng chẳng làm được. Ông mạnh miệng nói bậy chỉ vì biết mình sẽ không bao giờ đắc cử Tổng thống.

Tại sao chỉ vận động tranh cử Tổng thống trong một số các tiểu bang mà thôi?

Do vì truyền thống bầu cử theo lối “người thắng cuộc sẽ hưởng trọn số phiếu Đại cử tri” của mỗi tiểu bang, và do vì truyền thống ưa bầu cho đảng “phe ta” cho nên người ta biết trước từng bang có đa số ủng hộ viên của đảng nào. Và vì thế người ta cũng biết trước đảng nào sẽ hốt trọn phiếu “đại cử tri” tại tiểu bang nào.

Nhưng có khoảng 10 tiểu bang có số ủng hộ viên của hai đảng ngang ngữa nhau; cho nên người ta tập trung giành giật sự ủng hộ của dân chúng tại các bang này. Tiếng Mỹ gọi các bang có số ủng hộ viên ngang ngữa là “swing state” (Tiểu bang chập chờn ), hay “battle ground sate” (Tiểu bang còn giành giật ), hay “purple state” (Tiểu bang nửa đỏ nửa xanh ).

Đặc biệt cuộc bầu cử năm nay có sự nổi đình nổi đám của ông Donald Trump cho nên con số 10 tiểu bang chập chờn có thể lên đến 15 tiểu bang. Bởi vậy các nhân vật nổi tiếng của ĐCH phải lên tiếng để hạn chế bớt số người thuộc ĐCH đi bầu cho ông Trump bởi vì nếu chẳng may ông ta đắc cử thì mọi chuyện hỏng cả.

NGUỒN BÙI ANH TRINH

Chủ Nhật, 24 tháng 7, 2016

LIVE VIDEO FACEBOOK CÓ GIỐNG MÔ HÌNH KINH DOANH CỦA YOUTUBE?

LIVE VIDEO FACEBOOK CÓ GIỐNG MÔ HÌNH KINH DOANH CỦA YOUTUBE?


Nhà phân tích Andrew Left cho rằng “Thứ làm nên sức hút của mô hình kinh doanh Facebook đang theo đuổi chính là việc nó không phải tự mình sản xuất nội dung mà người dùng sẽ đảm nhận vai trò này. Thế nhưng giờ đây chính Facebook lại đang phải trả tiền người dùng để họ sản xuất nội dung, liệu đây có phải một dấu hiệu cho thấy công ty đang chuyển dịch mô hình kinh doanh?"


Ông chủ Facebook có vẻ như đang ám ảnh với live video khi liên tục hối thúc nhân viên dồn toàn lực vào canh bạc mới này.

Những tháng vừa qua, Mark đã đăng tải hàng loạt khoảnh khắc tường thuật trực tiếp, bao gồm cả một màn hỏi đáp với Jerry Seinfeld với lượng view khó có video nào trên Facebook sánh kịp (9,6 triệu lượt).

Thế nhưng trong khi Zuckerberg rõ ràng nhìn thấy những giá trị lớn lao của thế giới live video, hầu hết người dùng lại không nhìn thấy điều đó. Đây cũng là thách thức lớn nhất hiện nay cho đội ngũ Facebook.

Số liệu từ Tubular Labs, một công ty chuyên cung cấp phần mềm khai thác dữ liệu video cho thấy tuy lượng view của live video đang ngày càng tăng lên nhưng số lượng tài khoản cũng như số lượt đăng tải live video vẫn dậm chân tại chỗ.

Thậm chí tháng 6 vừa qua, số lượng video live stream còn tụt giảm so với tháng 5. Số tài khoản tường thuật trực tiếp cũng chỉ tăng 40.000, giảm khá nhiều so với mức tăng 150.000 từ tháng 4 đến tháng 5.


Mặc dù những dữ liệu kể trên chưa thể nói cho chúng biết lý do tại sao số lượt đăng tải video lại tăng chậm chạp như vậy, nhưng chắc chắn luôn tồn tại một nguyên lý đơn giản là live video khiến mọi người xuất hiện kém hấp dẫn đi rất nhiều so với video upload thông thường bởi họ không có cơ hội chỉnh sửa hay thêm thắt các chi tiết hay ho vào đó.

Canh bạc lớn này của Mark Zuckerberg có thể sẽ đi vào vết xe đổ của Twitter: chỉ có một nhóm nhỏ người dùng thực sự đăng tải nội dung.

Năm ngoái, giá cổ phiếu của Twitter đã tụt giảm mạnh sau khi tăng trưởng người dùng tụt lại. Lý do là bởi chỉ một nhóm nhỏ người dùng Twitter thường xuyên chia sẻ phần lớn nội dung trên mạng xã hội này. Mọi người có thể vẫn ghé vào xem những nội dung này nhưng họ lại không hề chia sẻ nội dung trên trang của chính mình.

Thay đổi mô hình kinh doanh?

Trong khi đó, Facebook vẫn đang chi trả số tiền không nhỏ để những người nổi tiếng và các hãng truyền thông sử dụng live video. Theo nhiều nguồn tin, các kênh truyền thông nổi tiếng như BuzzFeed, New York Times, Business Insider,… nhận được tổng số tiền lên đến 50 triệu USD.

Vài tháng trước, Facebook cũng được đưa tin là đang đối mặt với một sự tụt giảm lớn về số lượt chia sẻ nội dung cá nhân. Theo trang tin The Information, con số tụt giảm đã lên đến 21% so với thời điểm giữa 2015.

Ngay cả khi Facebook dứt hẳn việc trả tiền cho các cá nhân và đơn vị nổi tiếng để họ sử dụng live video thì công ty cũng vẫn phải tuân thủ cam kết chia sẻ doanh thu với những người khởi tạo nội dung lớn nhất trên nền tảng này.

Nếu thật sự chỉ có một nhóm nhỏ người dùng thường xuyên đăng tải live video, họ hoàn toàn có thể mong đợi nhận được một khoản chia sẻ doanh thu quảng cáo từ Facebook – tương tự như cách Youtube đãi ngộ những người khởi tạo nội dung hot nhất của mình; và khi đó thì mảng kinh doanh video mới này của Facebook cũng sẽ không còn hấp dẫn như kỳ vọng ban đầu nữa.