PHÁP LUẬT VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
1/ Khái niệm chung về quan hệ tài sản giữa vợ và chồng:
• Sự tồn tại của quan hệ tài sản giữa vợ và chồng lệ thuộc vào sự tồn tại của hôn nhân
• Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng không tồn tại giữa 2 người chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (trừ trường hợp hôn nhân thực tế)
• Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng bị thủ tiêu trong trường hợp 2 người chung sống với nhau có đăng ký kết hôn, nhưng sau đó hôn nhân bị hủy theo hiệu lực của 1 bản án hoặc quyết định của Tòa án.
• Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng chấm dứt, trong trường hợp 2 người chung sống với nhau có đăng ký kết hôn, nhưng sau đó hôn nhân chấm dứt do ly hôn hoặc do có 1 người chết, hoặc hủy hôn nhân trái pháp luật.
2/ Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được quy định trong:
• Luật dân sự: xây dựng các quy tắc mang tính liên quan đến thành phần cấu tạo các khối tài sản, đến quyền của vợ chồng đối với các khối tài sản đó, cũng như đến các nghĩa vụ tài sản của vợ và chồng đối với người thứ ba hoặc đối với nhau
• Luật hôn nhân và gia đình -> cụ thể hóa những quy định trong luật dân sự -> xây dựng các quy tắc mang tính đặc thù liên quan đến nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản, cũng như việc xác lập quyền sở hữu đối với 1 số tài sản nhất định, áp dụng trong điều kiện người có tài sản, người có nghĩa vụ, là người có vợ (chồng).
3/ Luật Việt Việt Nam hiện đại về quan hệ tài sản giữa vợ và chồng:
• Luật 1959: chế độ tài sản chung tuyệt đối
• Luật 1986, 2000: 3 khối tài sản: tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ và tài sản riêng của chồng
Chương 1
THÀNH PHẦN CỦA CÁC KHỐI TÀI SẢN CÓ
Mục 1: TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ PHÂN PHỐI TÀI SẢN
1/ Các tư tưởng chủ đạo
1.1/ Tài sản tạo ra trong thời kỳ hôn nhân: cối lõi của chế độ tài sản
• Khối tài sản được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân thường là khối tài sản có giá trị quan trọng nhất và cũng là nguồn đảm bảo chính đối với cuộc sống vật chất của gia đình.
1.2/ Không có khái niệm tài sản thay thế
VD: việc bán 1 căn nhà để mua 1 căn nhà khác -> căn nhà được bán là vật ra đi, căn nhà được mua là vật thay thế.
• Nếu khái niệm tài sản thay thế được ghi nhận trong quan hệ tài sản giữa vợ và chồng -> khi dùng tiền riêng để mua 1 tài sản, tài sản được mua là của riêng người mua; dùng tiền chung để mua 1 tài sản thì tài sản được mua là của vợ chồng.
• Hệ quả của sự thiếu vắng khái niệm tài sản thay thế: tạo ra 1 lực hút của khối tài sản chung đối với các khối tài sản riêng -> khi tài sản riêng đi ra theo 1 giao dịch chuyển nhượng có đền bù, thì vật đền bù lại đi vào khối tài sản chung chứ không phải vào khối tài sản riêng.
2/ Các đối trọng của các tư tưởng chủ đạo:
2.1/ Lý thuyết về công sức đóng góp
• Vd: 1.Trường hợp vợ chồng dùng tiền lương, thu nhập để tu bổ 1 căn nhà riêng.
• 2. Trường hợp vợ hoặc chồng góp tiền riêng vào ngân quỹ chung để mua sắm 1 tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
-> Do đó, trong sự phát triển của khối tài sản chung có phần đóng góp của khối tài sản riêng và ngược lại.
• Khi hôn nhân chấm dứt, các phần đóng góp này sẽ được ghi nhận như là 1 trong những căn cứ xác định phần quyền của vợ, chồng trong khối tài sản chung.
• Lý thuyết về công sức đóng góp được sử dụng như 1 trong những đối trọng cơ bản của các tư tưởng chủ đạo.
2.2/ Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Là việc vợ và chồng có thể tiến hành chia tài sản chung ngay trong TKHN để mỗi người có đủ tài sản riêng đặt cơ sở vật chất cho hoạt động nghề nghiệp, xác lập và thực hiện giao dịch 1 cách độc lập với người còn lại.
Mục 2/ KHỐI TÀI SẢN CHUNG
1/ Tài sản chung do hoạt động tạo thu nhập
1.1/ Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh
Các thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh được xem là tài sản chung như sau:
• Tiền lương
• Học bổng
• Các khoản trợ cấp: trợ cấp hưu trí, trợ cấp thất nghiệp
• Tiền thưởng gắn liền với huân chương, tiền từ hứa thưởng, thi đấu văn nghệ, thể thao…
1.2/ Thu nhập không do lao động
1.2.1/ Thu nhập hợp pháp khác: hoa lợi, lợi tức từ tài sản do việc khai thác tự nhiên hoặc khai thác pháp lý
• VD: Gia súc con sinh ra từ gia súc mẹ; lợi tức từ cổ phiếu, trái phiếu
• Lưu ý: Bất kể tài sản gốc là của riêng hay của chung, hoa lợi, lợi tức phát sinh đều là của chung.
VD: Chồng gửi tác phẩm văn chương được tạo ra trước khi kết hôn tham gia 1 cuộc xét trao giải thưởng văn chương. Ngày 30/5, vợ, chồng ly hôn có bản án có hiệu lực pháp luật. Ngày 15/6 giải thưởng văn chương được công bố và trao giải cho chồng. Tài sản chung? Tài sản riêng?
( xem điều 235 BLDS xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức)
1.2.2/ Trúng thưởng: trúng xổ số…
2/ Tài sản chung do được chuyển dịch không có đền bù:
2.1/ Các chuyển dịch mang tính chất gia đình
Cụ thể như các tài sản được thừa kế chung hoặc tặng cho chung -> thuộc tài sản chung của vợ chồng.
2.2/ Các chuyển dịch không mang tính chất gia đình
2.2.1/ Trường hợp tặng cho mang tính chất quà biếu của đối tác trong giao dịch
• Nếu tặng cho mang dấu hiệu của hành vi đưa hối lộ -> tặng cho vô hiệu -> vấn đề tài sản chung, tài sản riêng không đặt ra
• Trong trường hợp quà biếu được thừa nhận không trái pháp luật -> sẽ thuộc tài sản chung
• Bởi vì, việc tặng cho có mối liên hệ mật thiết với công việc nào đó và công việc nào là 1 phần trong công tác của người được tặng cho.
• Hoặc, việc tặng cho nhằm mục đích thưởng cho đối tác vì đã chấp nhận giao dịch với nhau
2.2.2/ Trường hợp tặng cho mang tính chất xã giao
• Áp dụng luật chung về quan hệ tài sản giữa vợ chồng để xác định tính chất chung hay riêng: nếu tặng cho chung -> tài sản chung, nếu tặng cho riêng -> tài sản riêng
• Dựa vào tính chất của sự kiện để xác định:
Tặng cho nhân ngày cưới, tân gia, tết, thăng chức -> tặng cho chung
Sinh nhật -> tặng cho riêng
3/ Tài sản chung do áp dụng luật chung về xác lập quyền sở hữu theo phương thức trực tiếp (điều 236 -> 244, 247 BLDS)
Bao gồm các trường hợp sau:
3.1/ Nhặt được của rơi, của vô chủ, đào được tài sản, bắt được gia súc gia cầm bị thất lạc
3.2/ Sáp nhập, trộn lẫn, chế biến (điều 236, 237, 238 BLDS)
• Tài sản chung được chế biến -> tài sản mới thuộc tài sản chung
• Tài sản chung trộn lẫn + tài sản của người khác -> tài sản mới thuộc khối tài sản chung của vợ chồng
• Tài sản chung sáp nhập + tài sản của người khác -> tài sản mới có tài sản chung đóng vai trò làm vật chính -> tài sản mới thuốc khối tài sản chung
3.3/ Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
• Đối với động sản là: 10 năm
• Đối với bất động sản là 30 năm
• Ví dụ: vợ (chồng) chiếm hữu ngay tình đối với 1 động sản do mua lại của 1 người khác không phải là chủ sở hữu mà không biết -> thuộc tài sản chung của vợ chồng.
4/ Tài sản do vợ chồng tạo ra theo nghĩa đích thực
4.1/ Chuyển nhượng tài sản có đền bù
4.2/ Quyền sử dụng đất tạo ra trong thời kỳ hôn nhân
-> thuộc tài sản chung của vợ chồng
5/ Tài sản chung do ý chí của vợ chồng
Là việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung (nhưng không nhằm trốn tránh nghĩa vụ riêng về tài sản).
MỤC 3. KHỐI TÀI SẢN RIÊNG
1/ Tài sản riêng theo định nghĩa của luật
1.1/ Tài sản có trước khi kết hôn
Những tài sản có quyền sở hữu trước khi kết hôn -> thuộc tài sản riêng
1.2/ Tài sản được thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng -> thuộc tài sản riêng
2/ Tài sản riêng do tính chất
-> Là những tài sản mà do đặc điểm cấu tạo, công dụng chỉ có thể là của riêng vợ hoặc chồng, bao gồm:
2.1/ Tư trang và đồ dùng cá nhân
• Tư trang -> được chế tác dành riêng cho phụ nữ hoặc nam giới
• Nếu món trang sức huy động 1 khoản tiền lớn so với thu nhập thường xuyên của gia đình như 1 hình thức tích lũy của cải trong thời kỳ hôn nhân -> nên xem là tài sản chung.
• Đồ dùng cá nhân: vật tiêu dùng, quần áo dành riêng cho phụ nữ hoặc nam giới.
2.2/ Công cụ lao động và phương tiện di chuyển
2.2.1/ Công cụ lao động
VD: chồng là bác sĩ nha khoa, các dụng cụ lao động trong phòng khám được ông trực tiếp sử dụng, vợ không am hiểu về lĩnh vực này. Khi hôn nhân chấm dứt, chồng sẽ được chia ưu tiên các tài sản trên trong khuôn khổ phân chia tài sản chung.
2.2.2/ Phương tiện di chuyển (tương tự như công cụ lao động)
3/ Tài sản riêng do áp dụng luật chung về xác lập quyền sở hữu theo phương thức trực tiếp
• Lưu ý ở trường hợp sáp nhập, trộn lẫn, chế biến
Ví dụ: Nếu 1 tài sản được sáp nhập vào tài sản riêng mà tài sản riêng là vật chính -> vật mới được tạo là của riêng
4/ Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (đề cập sau ở chương 3)
5/ Tài sản riêng có tính chất mập mờ
5.1/ Tài sản hình thành trong những trường hợp phát triển 1 tài sản riêng
• Chia 1 tài sản mà vợ (chồng) có quyền sở hữu chung theo phần với người khác.
• Xây dựng hoặc trồng cây lâu năm trên đất thuộc quyền sử dụng riêng
5.2/ Các quyền tài sản có mối liên hệ chặt chẽ với nhân thân
+ Tiền bồi thường thiệt hại:
• Nếu coi tiền bồi thường là gắn liền với nhân thân của người bị hại -> nên xem đây tài sản riêng của người bị thiệt hại
• Nếu coi tiền bôi thường là dùng tiền chung để lo chữa trị -> nên xem đây là tài sản chung.
+ Tiền bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động
• Nếu coi đó là thay thế cho thu nhập bị mất -> tài sản chung
• Nếu coi đó là hình thức bồi thường thiệt hại về sức khỏe -> tài sản riêng
5.3/ Tài sản hỗn hợp
+ Quyền sở hữu trí tuệ:
• Tác phẩm: loại tài sản đặc biệt, xuất xứ con tim, khối óc -> thực tiễn chỉ có tác giả mới có quyền tài sản đối với tác phẩm ( cho sao chép…)
• Giá trị tài sản của tác phẩm -> sẽ thuộc tài sản chung (như tiền, hoa lợi, giải thưởng)
+ Phần hùn, cổ phần trong công ty:
• Người nắm giữ cổ phần, phần hùn mới là thành viên của công ty, được thảo luận, biểu quyết tại các cuộc họp
• Hoa lợi, lợi tức gắn với phần hùn, cổ phần đó-> thuộc tài sản chung
Mục 4/ SUY ĐOÁN TÀI SẢN CHUNG
Ý nghĩa của sự suy đoán -> đơn giản hóa công tác kiểm kê tài sản.
Một tài sản được vợ, chồng chiếm hữu với tư cách chủ sở hữu, chỉ có thể thuộc 1 trong 3 khối tài sản. Nếu không chứng minh được đó là tài sản riêng -> được suy đoán là tài sản chung. Không áp dụng nguyên tắc suy đoán tài sản chung đối với tư trang và đồ dùng cá nhân.
CHƯƠNG 2
THÀNH PHẦN CỦA CÁC KHỐI TÀI SẢN NỢ
Mục 1/ CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN
CỦA KHỐI TÀI SẢN NỢ
1/ Nguyên tắc thứ nhất: có quyền lợi thì phải có trách nhiệm
Ví dụ: Vợ (chồng) giao kết mua 1 chiếc tivi -> tivi này là tài sản chung -> nghĩa vụ trả tiền phải đi vào khối tài sản nợ chung của vợ chồng.
2/ Nguyên tắc thứ 2: nghĩa vụ là giá của quyền
Ví dụ: Vợ (chồng) mua 1 chiếc xe -> tài sản chung này sẽ bị kê nếu bên mua không thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
3/ Nguyên tắc thứ 3: phân biệt tài sản nợ ở góc độ quan hệ đối nội và góc độ đối ngoại.
• Nghĩa vụ tương đối (quan hệ đối ngoại): nghĩa vụ trong quan hệ giữa người có nghĩa vụ và người có quyền (chủ nợ) -> chủ nợ phải đòi vợ hay chồng hoặc cả 2 và có quyền yêu cầu kê biên tài sản nào?
• Nghĩa vụ tuyệt đối (quan hệ đối nội): nghĩa vụ trong quan hệ nội bộ giữa vợ và chồng -> khối tài sản nào trong 3 khối tài sản phải thực hiện nghĩa vụ
Mục 2/ CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1/ Nhu cầu gia đình
1.1/ Nhu cầu thông thường -> các nhu cầu gắn liền với động sản như:
• Ăn, mặc, ở, đi lại…
• Thuê nhà ở, nếu nhà ở được dùng làm nơi ở chính của gia đình
• Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm con người: bảo hiểm y tế. bảo hiểm xã hội
• Riêng bảo hiểm an sinh -> đây là một hình thức tích lũy của cải -> không là nhu cầu thiết yếu.
Điều kiện chung để xem là nhu cầu thông thường: phải thể hiện được sự cần thiết và phù hợp với cách sống của gia đình.
Thực hiện nghĩa vụ:
• Nghĩa vụ do cả 2 cùng xác lập -> có 3 khối tài sản sẽ dùng để thực hiện nghĩa vụ (tài sản chung, tài sản riêng vợ, tài sản riêng của chồng)
• Nghĩa vụ do 1 người xác lập, nhưng là giao dịch hợp pháp + đáp ứng nhu cầu thiết yếu -> vẫn 3 khối tài sản dùng thực hiện nghĩa vụ
1.2/ Nhu cầu về duy trì tình cảm với người ngoài gia đình hộ
• Nghĩa vụ cấp dưỡng -> 2 khối tài sản (tài sản riêng, tài sản chung)
+ Thành viên bình thường (cha, mẹ, ông bà, anh chị..)
+ Thành viên không bình thường ( vợ, chồng, con của cuộc hôn
2/ Nghĩa vụ gắn với khối tài sản
2.1/ Nghĩa vụ gắn với tài sản thừa kế riêng, tặng cho riêng -> tài sản riêng dùng để thực hiện nghĩa vụ
2.2/ Nghĩa vụ xác lập nhằm bảo quản hoặc tu bổ tài sản riêng
• Bảo quản theo nghĩa đích thực, sữa chữa tài sản riêng -> 2 khối ( tài sản riêng chủ sở hữu, tài sản chung)
Nếu tài sản riêng có hoa lợi là nguồn sống chủ yếu của gia đình -> 3 khối
• Thuế sử dụng tài sản (thuế nhà, thuế sử dụng đất..) -> 2 khối tài sản (tài sản riêng, tài sản chung)
• Tu bổ, nâng cấp tài sản-> 1 khối tài sản (tài sản riêng)
2.3/ Nghĩa vụ gắn với tài sản chung -> 3 khối tài sản
Ngoại lệ, nếu tu bổ, nâng cấp tài sản chung mà vợ hoặc chồng tự đứng ra xác lập giao dịch -> 2 khối tài sản ( tài sản chung, tài sản riêng của người tự tu bổ)
3/ Nghĩa vụ gắn với giao dịch
3.1/ Giao dịch xác lập trước khi kết hôn -> khối tài sản riêng của người đứng ra giai dịch tự chịu trách nhiệm.
Nếu giao dịch xác lập trước khi kết hôn nhưng khối tài sản chung được thụ hưởng lợi ích -> 2 khối ( tài sản riêng, tài sản chung)
3.2/ Giao dịch xác lập trong thời kỳ hôn nhân
+ 1 người xác lập, người còn lại không phản đối -> 2 khối (tài sản riêng, tài sản chung)
+ 1 người xác lập, 1 người không đồng ý, nhưng tài sản chung được hưởng lợi -> 2 khối (tài sản riêng, tài sản chung)
+ 1 người xác lập, 1 người không đồng ý, tài sản chung không được hưởng lợi -> 1 khối (tài sản riêng)
4/ Nghĩa vụ do hành vi trái pháp luật
+ chồng và vợ thực hiện hành vi trái pháp luật -> 3 khối tài sản (tài sản chung, tài sản riêng vợ (chồng))
+ 1 người thực hiện hành vi trái pháp luật, người còn lại phản đối, nhưng tài sản cps được từ hành vi trấi pháp luật được dùng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình -> 2 khối tài sản chịu trách nhiệm trong trường hợp này (tài sản riêng, tài sản chung)
+ vợ (chồng) thực hiện hành vi trái pháp luật, tài sản chiếm giữ trái pháp luật không đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình -> 1 khối (tài sản riêng).
CHƯƠNG 3
THAY ĐỔI THÀNH PHẦN THỰC TẾ CỦA CÁC KHỐI TÀI SẢN
Mục 1. NHẬP TÀI SẢN RIÊNG VÀO TÀI SẢN CHUNG
(được quy định chi tiết tại Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001)
1/ Xác lập giao dịch
Đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì đòi hỏi phải lập thành văn bản + chữ ký của cả 2 người khi muốn nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2/ Hiệu lực của giao dịch
• Nguyên tắc : việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung có hiệu lực kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
• Riêng các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu -> có hiệu lực từ thời điểm đăng ký.
• Việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung -> là 1 hình thức đóng góp của chủ sở hữu riêng vào sự phát triển của khối tài sản chung -> chủ sở hữu có quyền yêu cầu ghi nhận sự đóng góp này -> xác định giá trị phần quyền khi hôn nhân chấm dứt.
Mục 2/ CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
1/ Tổng quan
1.1/ Khái niệm
Là việc chuyển 1 hoặc nhiều tài sản vốn thuộc khối tài sản chung vào khối tài sản riêng của vợ hoặc chồng
1.2/ Các trường hợp chia tài sản chung
1.2.1/ Đầu tư kinh doanh riêng
Nhằm giúp nhà đầu tư kinh doanh (chồng hoặc vợ) muốn định đoạt tài sản hoặc xác lập các giao dịch quan trọng có liên quan đến tài sản như cầm cố, thế chấp theo những thủ tục đơn giản và không mất nhiều thời gian.
1.2.2/ Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng
Tầm quan trọng của nghĩa vụ -> nếu tài sản riêng đủ thực hiện nghĩa vụ thì không được chia tài sản chung.
1.2.3/ Lý do chính đáng khác
Vấn đề có hay không có lý do chính đáng chỉ được đặt ra 1 khi giữa vợ và chồng không có sự nhất trí về việc chia tài sản chung -> do đó sự việc được đưa ra trước Toà án giải quyết.
2/ Tiến hành phân chia
2.1/ Điều kiện về hình thức
2.1.1/ Phân chia theo thỏa thuận
• Lập thành văn bản
• Có những nội dung chủ yếu: lý do chia, phần tài sản chia, phần tài sản không chia (nếu có), thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung.
2.1.2/ Phân chia bằng con đường tư pháp
• Vợ chồng không có được sự thỏa thuận cần thiết,
• Hay chia tài sản chung theo yêu cầu của chủ nợ riêng.
2.2/ Điều kiện về nội dung
2.2.1/ Ấn định khối tài sản chia
Phân chia theo thỏa thuận: 2 trường hợp
• Trong trường hợp vợ chồng không không sống chung trên thực tế -> dựa theo các quy tắc về cấu tạo tài sản chia sau khi ly hôn
• Phân chia trong điều kiện vợ chồng vẫn tiếp tục cuốc sống chung -> cấu tạo như thế nào để vợ, chồng có thể nhận được số tài sản riêng cần thiết cho việc thực hiện những dự án của mình.
Phân chia bằng con đường tư pháp
-> vận dụng các quy định liên quan đến việc phân chia tài sản chung bằng con đường tư pháp sau khi ly hôn
2.2.2. Cấu tạo các phần tài sản chia
Vấn đề cấu tạo các phần tài sản chia chỉ được đặt ra sau khi vấn đề ấn định khối tài sản chia đã được giải quyết xong.
a. Phân chia theo thoả thuận
Không áp dụng luật chung. Các nguyên tắc bình đẳng về hiện vật và bình đẳng về giá trị trong phân chia tài sản chung, chi phối việc chia tài sản thuộc sở hữu chung theo phần, không nhất thiết được áp dụng cho việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Phân chia trong điều kiện vợ chồng không sống chung trên thực tế. Việc phân chia có thể được thực hiện theo thoả thuận hoặc bằng con đường tư pháp. Bởi vậy, việc cấu tạo các phần tài sản chia được thực hiện dựa theo các quy tắc về cấu tạo tài sản chia sau khi ly hôn.
Phân chia trong điều kiện vợ chồng vẫn tiếp tục cuộc sống chung. Phần tài sản chia trong trường hợp này sẽ được cấu tạo như thế nào để vợ, chồng có thể nhận được số tài sản riêng cần thiết cho việc thực hiện những dự án của mình.
b. Phân chia bằng con đường tư pháp
Việc cấu tạo các phần tài sản chia bằng con đường tư pháp có lẽ được thực hiện bằng cách vận dụng các quy định liên quan đến việc phân chia tài sản chung bằng con đường tư pháp sau khi ly hôn. Tất nhiên, nếu việc phân chia được tiến hành trên cơ sở có lý do chính đáng, thì việc cấu tạo các phần tài sản chia cũng được thực hiện trên cơ sở có xem xét lý do chính đáng ấy.
Ví dụ: nếu người muốn phân chia đang cần trả một món nợ riêng, thì phần của người này nên có một số tiền đủ để trả số nợ đó; người muốn chia vì có nhu cầu kinh doanh nên được chia những tài sản đầu tư phù hợp hoặc một số tiền cần thiết để mua sắm những tài sản đầu tư phù hợp đó;...
3. Hệ quả của việc chia tài sản chung
3.1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung
Theo Nghị định số 70-CP điều 7 quy định thì:
1. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng không xác định rõ thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản-> tính từ ngày, tháng, năm lập văn bản;
2. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng được công chứng hoặc chứng thực -> hiệu lực được tính từ ngày xác định trong văn bản thoả thuận; nếu văn bản không xác định ngày có hiệu lực đó-> ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực;
3. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật-> ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực;
4. Trong trường hợp Toà án cho chia tài sản chung, thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực kể từ ngày quyết định cho chia tài sản chung của Toà án có hiệu lực pháp luật.
3.2. Hiệu lực đối với tài sản chia
• Tài sản chia trở thành tài sản riêng của người được chia và chủ sở hữu có trọn quyền sử dụng, định đoạt đối với tài sản đó.
• Người được chia tài sản có quyền tự mình định đoạt tài sản mà không cần có sự đồng ý của vợ (chồng).
3.3. Các hệ quả khác
Khối tài sản chung tiếp tục phát triển
Khối tài sản riêng thông thường cũng tiếp tục phát triển và tiếp tục bị thu hút.
-> theo tinh thần của luật chung
4. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản bằng cách khôi phục chế độ tài sản chung
4.1. Điều kiện (điều 9 Nghị định 70)
a. Nội dung
-> Sự thoả thuận của vợ chồng
b. Hình thức
• Lập văn bản
• Các nội dung chủ yếu của văn bản bao gồm:
- Lý do khôi phục chế độ tài sản chung;
- Phần tài sản thuộc sở hữu riêng của mỗi bên;
- Phần tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, nếu có;
- Thời điểm có hiệu lực của việc khôi phục chế độ tài sản chung
4.2. Hiệu lực
Xem tại điều 10 Nghị định 70
CHƯƠNG 4
QUẢN LÝ CÁC KHỐI TÀI SẢN
Nguyên tắc quản lý tài sản:
+ Quản lý tài sản chung: nguyên tắc nhất trí: các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác (BLDS 2005 Điều 221).
+ Quản lý tài sản riêng: nguyên tắc độc quyền-> chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản
Ba phương thức quản lý các khối tài sản:
Quản lý chung: một mặt, vợ và chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản; nhưng, mặt khác, họ chỉ có thể cùng nhau thực hiện các quyền của mình, chứ mỗi người không thể tự mình, một mình thực hiện các quyền ấy
Quản lý riêng: đối với các tài sản mà người quản lý có quyền sở hữu riêng hoặc cả đối với các tài sản chung mà việc quản lý riêng của một người tỏ ra phù hợp với lợi ích của gia đình hơn là việc quản lý chung.
Quản lý chung toàn quyền: vợ hoặc chồng tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch liên quan đến các tài sản được quản lý mà không cần có vai trò của người còn lại.
Mục 1. QUẢN LÝ TÀI SẢN CHUNG
Có các phương thức quản lý sau:
1/ Quản lý chung toàn quyền
a. Đối tượng quản lý
Bao gồm các tài sản thông thường (trừ đồ dùng cá nhân hoặc tư trang phù hợp với giới tính, tài sản chuyên dùng cho hoạt động nghề nghiệp của vợ hoặc chồng. )
Trường hợp vợ và chồng cùng khai thác tài sản trong hoạt động nghề nghiệp -> được quản lý chung.
b. Nội dung quản lý
Quản trị tài sản chung
• Bảo quản, sử dụng -> quản lý chung toàn quyền
• Tu bổ, nâng cấp hoặc sửa chữa lớn tài sản chung -> tùy thuộc vào tầm quan trọng của dự án tu bổ cũng như của tài sản được tu bổ đối với gia đình
• Sửa chữa lớn 1 bất động sản, tu bổ nhà ở chung-> Quản lý chung
• Cho mượn tài sản chung trong thời hạn ngắn -> quản lý chung toàn quyền
-> Trừ tài sản dùng cho hoạt động nghề nghiệp riêng của người còn lại
• Cho thuê tài sản chung
+ Bất động sản -> phải được quản lý chung
+ Động sản-> nếu tài sản có giá trị lớn -> thì phải được quản lý chung
Định đoạt tài sản chung
- Định đoạt có đền bù: lương, thu nhập khác do lao động -> quản lý chung toàn quyền -> bao gồm các nhu cầu về ăn uống, đầu tư kinh doanh (mua cổ phiếu, trái phiếu), tài sản tiêu dùng (bàn, tivi..)
- Định đoạt không có đền bù
Nguyên tắc -> phải được quản lý chung (đối với bất động sản + động sản có giá trị lớn hoặc phải đăng ký quyền sở hữu)
Thực tiễn-> Đối với các động sản có giá trị nhỏ -> được phép quản lý chung toàn quyền
2/ Quản lý riêng
a. Tài sản dùng cho hoạt động nghề nghiệp
Quyền định đoạt: đối với bất động sản chung -> quản lý chung; động sản chung có thể do người trực tiếp khai thác tài sản tự mình thực hiện (trừ động sản thuộc loại phải đăng ký và người đăng ký lại là vợ (chồng) của người khai thác tài sản)
b. Để thừa kế theo di chúc và di tặng
Vợ (chồng) có quyền lập di chúc riêng để định đoạt tài sản của mình, kể cả các tài sản nằm trong khối tài sản chung của vợ chồng (phần quyền trong khối tài sản chung) mà không cần sự đồng ý của người còn lại.
3. Cả hai người cùng sử dụng, định đoạt tài sản
Đối với những trường hợp sau cần phải có sự thoả thuận của cả hai vợ chồng trong việc sử dụng và định đoạt tài sản chung:
• Bán thế chấp bất động sản
• Cho thuê bất động sản
• Cho mượn động sản trong thời gian dài
• Bán, cầm cố động sản có giá trị lớn và không dùng cho hoạt động nghề nghiệp
• Di chúc chung của vợ và chồng
0 nhận xét:
Đăng nhận xét