Thứ Tư, 19 tháng 8, 2015

CÁC CÂU HỎI LUẬT DOANH NGHIỆP

CÁC CÂU HỎI LUẬT DOANH NGHIỆP

Câu 1: Pháp nhân đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của xã hội nên pháp luật Việt Nam đã quy định một cách vụ thể trong:

a) Bộ luật dân sự (Đúng)

b) Bộ luật hình sự
c) Bộ luật thương mại
d) Bộ luật hình sự

Câu 2: Vốn điều lệ là:
a) Vốn góp của các thành viên và được ghi vào bản điều lệ của công ty. (Đúng)
b) Vốn góp theo quy định của pháp luật
c) Vốn hoạt động chính của Doanh nghiệp
d) Vốn cố định của Doanh nghiệp

Câu 3: Vốn pháp định là:
a) Mức vốn tối thiểu cần phải có để thành lập doanh nghiệp (Đúng)
b) Vốn góp của nhà nước vào doanh nghiệp
c) Vốn do các thành viên góp theo quy định của pháp luật
d) Cả 3 đều đúng

Câu 4: Trong soanh nghiệp tư nhân có thuê giám đốc để điều hành hoạt động của doanh nghiệp thì người đại diện theo pháp luật cũ là:
a) Chủ doanh nghiệp (Đúng)
b) Chủ tịch hội đồng quản trị
c) Giám đốc được thuê
d) Theo điều lệ của Doanh nghiệp

Câu 5: Cơ quan có quyền lực cao nhất của Công ty Cổ phần là:
a) Đại hội đồng cổ đông (Đúng)
b) Hội đồng quản trị
c) Ban giám đốc
d) Ban kiểm soát

Câu 6: Cuộc họp thứ nhất của hội đồng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trở lên chỉ có giá trị khi có sự hiện diệnc ủa đố thành viên đại diện cho;
a) 51% vốn điều lệ
b) 65% vốn điều lệ
c) 75% vốn điều lệ (Đúng)
d) 50% vốn điều lệ

Câu 7: Theo luật chứng khoán Việt nam mệnh giá của một tờ cổ phiếu bằng:
a) Một cổ phần (Đúng)
b) Ba cổ phần
c) Sáu cổ phần
d) Tám cổ phần

Câu 8: Số lượng thành viên tối đa trong công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên là:
a) 40 thành viên
b) 45 thành viên
c) 50 thành viên (Đúng)
d) 55 thành viên

Câu 9: Cổ phần được thể hiện dưới hình thức một chứng thư được gọi là:
a) Tờ trái phiếu
b) Cổ tức
c) Cổ phiếu có ghi danh (Đúng)
d) Cổ phiếu không ghi danh

Câu 10: Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần là:
a) Tổng giám đốc
b) Chủ tịch hội đồng quản trị
c) Giám đốc nếu bản điều lệ công ty không quy định… (Đúng)
d) Do điều lệ công ty quy định

Câu 11: Trong công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, chủ sở hữu có thể là:
a) Tổ chức
b) Cá nhân
c) Cá nhân hoặc tổ chức(Đúng)
d) Cơ quan nhà nước

Câu 12: Công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền phát hành:
a) Cổ phiếu
b) Trái phiếu (Đúng)
c) Thương phiếu
d) Công trái

Câu 13: Cổ phần được chia thành:
a) 2 loại: cổ phần phổ thong và cổ phần ưu đãi (Đúng)
b) 3 loại: cổ phần phổ thông , cổ phần ưu đãi và cổ cổ phần chuyển đổi
c) 4 loại: cổ phần phổ thông , cổ phần ưu đãi và cổ cổ phần chuyển đổi và cổ phần khác
d) Cổ phần có ghi danh và cổ phần không ghi danh

Câu 14: Một hoặc một số cổ đông nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần phổ thông liên tục trong thời gian 6 tháng có quyền ứng cử hoặc đề cử thành viên tham gia vào:
a) Hội đồng quản trị (Đúng)
b) Ban kiểm soát
c) Ban giám đốc
d) Đại hội cổ đông

Câu 15: Đầu tư dưới hình thức hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT là hình thức đầu tư:
a) Trực tiếp (Đúng)
b) Gián tiếp
c) Vừa trực tiếp, vừa gián tiếp
d) Có vốn từ nước ngoài

Câu 16: Tòa kinh tế được thành lập tại:
a) Tòa án nhân dân cấp quận, huyện (Đúng)
b) Tòa án nhân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương
c) Những thành phố lớn
d) Cả 2 đều sai

Câu 17: Nghị quyết đại hội đồng cổ đông có thể bị yêu cầu tòa án xem xét hủy bỏ trong thời hạn:
a) 60 ngày kể từ ngày thong qua
b) 90 ngày kể từ ngày thông qua (Đúng)
c) 30 ngày kể từ ngày thong qua
d) Cả 3 câu đều sai

Câu 18: Thủ tục áp dụng các biện pháp khẩn cầu tạm thời được áp dụng vào giai đoạn nào của tiến trình xét xử:
a) Sơ thẩm
b) Phúc thẩm
c) Bất cứ giai đoạn nào (Đúng)
d) Cả 3 đều sai

Câu 19: Tranh chấp sẽ được giải quyết bằng trọng tài nếu:
a) Không được tòa án thụ lý
b) Nếu khi tranh chấp xảy ra có 1 bên bị mất tư cách pháp nhân
c) Nếu trong hộp đồng các bên có thỏa thuận trọng trài (Đúng)
d) Không câu nào đúng

Câu 20: Tòa kinh tế trong tòa án nhân dân tối cao chuyên:
a) Xét xử phúc thẩm những bản án của tòa kinh tế cấp tỉnh bị kháng cáo hoặc kháng nghị
b) Xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm những bản án kinh tế của tòa kinh tế cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật và bị kháng nghị
c) Cả 2 câu trên đều đúng
d) Cả 2 câu trên đều sai

Câu 21: Hội đồng xét xử trong phiên tòa phúc thẩm gồm:
a) Hai thẩm phán và 3 Hội thẩm nhân dân
b) Ba thẩm phán và 2 Hội thẩm nhân dân
c) Chỉ gồm ba thẩm phán (Đúng)
d) Chỉ gồm 3 hội thẩm nhân dân để đảm bảo tính khách quan
P/s: Hội đồng xét xử trong phiên tòa phúc thẩm gồm 3 thẩm phán và trong trường hợp cần thiết có thể them 2 Hội thẩm (Điều 224, Chương XXIV: Thủ Tục Xét Xử Phúc Thẩm).
Theo luật là vậy nhưng câu này mình hok biết chọn sao nữa. Thôi thì tùy các bạn nhé.

Câu 22: Thời hạn kháng nghị để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm kể từ ngày ban án. Quy định có hiệu lực là:
a) 1 năm
b) 2 năm (Đúng)
c) 3 năm
d) 4 năm

Câu 23: Cơ quan xét xử giám đốc thẩm,tái thẩm tòa án nhân dân cấp tỉnh là:
a) Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân cấp tỉnh (Đúng)
b) Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân cấp trung ương
c) Ủy ban thẩm phán tòa án nhân dân cấp tính
d) Cả 3 câu trên đều sai

Câu 24: Thời hạn kháng cáo để được xét xử phúc thẩm kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày bản án dược giao cho đương sự là:
a) 30 ngày
b) 7 ngày
c) 10 ngày
d) 15 ngày (Đúng)

Câu 25: Chuyển lỗ là một trong những chính sách ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư năm 2005. Thời gian chuyển lỗ không được vượt quá:
a) 3 năm
b) 4 năm
c) 5 năm (Đúng)
d) 6 năm

Câu 26: Theo luật đầu tư 2005, một trong những chính sách ưu đãi đầu tư là khấu hao tài sản cố định, mức khấu hao tối đa là:
a) 2 lần mức khấu hao theo chế độ tài sản cố định (Đúng)
b) 3 lần mức khấu hao theo chế độ tài sản cố định
c) 4 lần mức khấu hao theo chế độ tài sản cố định
d) 5 lần mức khấu hao theo chế độ tài sản cố định

Câu 27: Theo luật đầu tư năm 2005, thì thời hạn sử dụng đất thông thường của dự án không quá:
a) 80 năm
b) 60 năm
c) 70 năm
d) 50 năm (Đúng)

Câu 28: Trong công ty cổ phần, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau và được gọi là:
a) Cổ đông
b) Cổ tức
c) Cổ phiếu
d) Cổ phần (Đúng)

Câu 29: Khi góp vốn vào công ty bằng tài sản thì:
a) Tài sản phải được định giá bằng tiền
b) Tài sản phải được chuyển quyền sở hữu sang cho công ty
c) Chỉ cần định giá và không phải chuyển quyền sở hữu
d) Phải định giá và chuyển quyền sở hữu sang cho công ty (Đúng)

Câu 30: Hội đồng quản trị trong Công ty cổ phần có quyền quyết định vể việc phát hành:
a) Cổ phiếu
b) Trái phiếu (Đúng)
c) Hối phiếu
d) Lệnh phiếu

Câu 31: Giám đốc thẩm: (là một thủ tục đặc biệt).
a) Là một cấp xét xử
b) Là một thủ tục tố tụng
c) Là một cấp xét xử đặc biệt
d) Cả ba câu trên đều sai (Đúng)

Câu 32: Thời hạn kháng nghị để xét xử tái thẩm kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị là:
a) 1 năm (Đúng)
b) 2 năm
c) 3 năm
d) 4 năm

Câu 33: Người có quyền kháng nghị giám đốc thẩm và tái thẩm là:
a) Người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án
b) Nguyên đơn hoặc bị đơn
c) Chánh án Tòa án nhân dân hoặc Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân (Đúng)
d) Các câu trên đều đúng

Câu 34: Hội đồng xét xử sơ thẩm một vụ án kinh tế gồm:
a) Hai thẩm phán và 1 hội thẩm nhân dân (Đúng)
b) Ba thẩm phán
c) Một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân
d) Một thẩm phán và 1 thư ký tòa án

Câu 35: Vốn điều lệ của công ty:
a) Phải lớn hơn vốn pháp định
b) Phải bằng vốn pháp định
c) Phải nhỏ hơn vốn pháp định
d) Câu C là câu trả lời sai (Đúng)

Câu 36: Cổ phần ưu đãi về biểu quyết không được cấp cho:
a) Cổ đông là đại diện cho phần vốn góp của nhà nước
b) Cổ đông sáng lập (Đúng)
c) Bất cứ cổ đông nào của công ty nếu cổ phần của họ từ 1% trở lên
d) Câu c là câu trả lời sai

Câu 37: Cổ phần ưu đãi của cổ đông sáng lập chỉ có giá trị trong thời hạn:
a) Hai năm
b) Ba năm (Đúng)
c) Bốn năm
d) Không quy định thời gian

Câu 38: Các cổ đông sáng lập phải góp đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời gian:
a) 60 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
b) 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Đúng)
c) Một năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
d) Phải góp ngay

Câu 39: Muốn thành lập hợp tác xã thì phải đăng ký kinh doanh tại:
a) Sở kế hoạch đầu tư, phòng kinh doanh quận, huyện (Đúng)
b) ủy ban nhân dân phường
c) ủy ban nhân dân xa
d) Tất cả đều đúng

Câu 40: Hợp tác xác bị buộc phải giải thể trong trường hợp sau:
a) Trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày được cấp giầy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà HTX không tiến hành hoạt động
b) Trong thời hạn 18 tháng mà không triệu tập được đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng
c) Cả 2 đều đúng (Đúng)
d) Cả 2 đều sai

Câu 41: Người nước ngoài có thể đầu tư vào Việt nam dưới hình thức:
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
b) Công ty liên doanh (Đúng)
c) Hộp tác xã
d) Cả ba câu đều đúng

Câu 42: Dự án có vốn đầu tư trong nước với quy mô vốn đầu tư là 200 tỷ đồng và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện phải làm thủ tục:
a) Đăng ký đầu tư
b) Thẩm tra dự án đầu tư (Đúng)
c) Không phải làm thủ tục nào cả
d) Có thể chọn thủ tục nào cũng được

Câu 43: Một trong những điều kiện quan trọng để một dự án có vốn đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép đầu tư dưới hình thức đăng ký là:
a) Giá trị của dự án dươi 300 tỷ đồng
b) Không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
c) Cả hai câu trên đều đúng (Đúng)
d) Cả hai câu trên đều sai

Câu 44: Dự án có vốn đầu tư trong nước với quy mô vốn đầu tư là 10 tỷ đồng. thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì phải làm thủ tục:
a) Đăng ký dự án đầu tư
b) Thẩm tra dự án đầu tư
c) Không làm thủ tục nào
d) Tùy nhà đầu tư có thể chọn thủ tục nào phù hợp vào điều kiện sẵn có của mình.
P/s: Đối với Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhà đầu tư phải giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Theo luật như vậy đó, còn giờ thì hok biết chọn cái gì luôn.

Câu 45: Trong công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên, khi muốn chuyển nhượng phần vốn góp:
a) Phải rao bán trên báo địa phương trong 3 số liên tiếp
b) Phải được Hội đồng thành viên đồng ý
c) Cả 2 câu trên đều đúng (Đúng)
d) Cả 2 câu trên đều sai

Câu 46: Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên phảo có Ban kiểm soát khi:
a) Có từ 10 thành viên trở lên
b) Có từ 11 thành viên trở lên và có một thành viên là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ của công ty
c) Có từ 12 thành viên trở lên (Đúng)
d) Các câu trên đều sai

Câu 47: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên mà chủ sỡ hữu là tổ chức gồm:
a) Hội đồng thành viên, Giám đốc, Ban kiểm soát gồm 5 người (Đúng)
b) Chủ tịch công ty, Giám đốc, Ban kiểm soát gồm 5 người
c) Cả 2 câu trên đều sai
d) Cả 2 câu trên đều đúng

Câu 48: Trong công ty TNHH một thành viên là cá nhân, chủ sở hữu là:
a) Chủ tịch công ty (Đúng)
b) Chủ tịch hội đồng thành viên
c) Trưởng Ban kiểm soát
d) Các câu trên đều đúng

Câu 49: Hội đồng quản trị là cơ quan có quyền quản lý trong:
a) Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên (Đúng)
b) Công ty Cổ phần
c) Công ty hợp danh
d) Không có câu nào đúng

Câu 50: Hợp đồng hợp tác kinh doanh được viết tắc theo tiếng Anh là:
a) BBC
b) BCC (Đúng)
c) CPB
d) Không có câu nào đúng

Câu 51: Mua cổ phần có thể được xem là hỉnh thức đầu tư:
a) Trực tiếp
b) Gián tiếp (Đúng)
c) Cả 2 câu trên đều đúng
d) Cả 2 câu trên đều sai

Câu 52: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao được viết tắt theo tên tiếng Anh là:
a) BOT (Đúng)
b) BTO
c) BCC
d) BT

Câu 53: Công ty hợp dan là công ty được thành lập bởi:
a) Hai công ty có sẵn kết hợp lại với nhau
b) Phải có ít nhất hai cá nhân chịu trách nhiệm vô hạn (Đúng)
c) Phải có ít nhất hai thành viên chịu trách nhiệm vô hạn
d) Phải có ít nhất hai thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn

Câu 54: Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê doanh nghiệp của mình nhưng đối với những hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình cho thuê:
a) Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật (Đúng)
b) Không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
c) Chịu trách nhiệm đối với người thuê doanh nghiệp
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người thuê doanh nghiệp

Câu 55: Theo luật thương mại Việt Nam hiện hành, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được xác lập bằng hình thức:
a) Lời nói hoặc hành vi cụ thể
b) Chỉ bằng hình thức văn bản
c) Có thể bằng email
d) Câu b) là câu trả lời sai (Đúng)

Câu 56: Khi thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận mức phạt:
a) Tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (Đúng)
b) Tối đa 8% giá trị của hợp đồng đó
c) Tối đa là 100% giá trị hợp đồng đó
d) Không có câu nào đúng

Câu 56: Khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu thì:
a) Không làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập
b) Các bên phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận từ việc giao kết hợp đồng đó vầ bên có lỗi gây thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường
c) Các câu trên đều sai
d) Các câu trên đều đúng (Đúng)

Câu 57: Hậu quả pháp lý của việc dình chỉ hợp đồng:
a) Các bên phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận từ việc giao kết hợp đồng đó (Đúng)
b) Các bên không phải tiếp tục thực hiện hợp đồng và bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối ứng
c) Hợp đồng vẫn còn hiệu lực
d) Các câu trên đều sai

Câu 58: Thời hiệu khỏi kiện đối với tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa là
a) 2 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng (Đúng)
b) 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm
c) 3 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng
d) 3 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm

Câu 59: Theo luật thương mại Việt Nam hiện hành, thời hạn khiếu nại về số lượng hàng hóa là:
a) 3 tháng kể từ ngày giao hàng
b) 6 tháng kể từ ngày giao hàng (Đúng)
c) 9 tháng kể từ ngày giao hàng
d) Không có câu nào đúng

Câu 60: Đối vơi dich vụ logistics, thời hiệu khiếu kiện là:
a) 2 năm kể từ ngày giao hàng
b) 2 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng vận chuyển
c) 9 tháng kể từ ngày giao hàng
d) 9 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng vận chuyển (Đúng)

Câu 61: Bên vi phạm hợp đồng trong trường hợp sau sẽ được miễn trách nhiệm:
a) Xảy ra sự kiện bất khả kháng
b) Theo sự thỏa thuận của các bên
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia
d) Tất cả đều đúng (Đúng)

Câu 62: Thời hiệu để yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật là:
a) 2 năm kể từ ngày hợp đồng được xác lập (Đúng)
b) 3 năm kể từ ngày hợp đồng được xác lập
c) 4 năm kể từ ngày hợp đồng được xác lập
d) Không có câu nào đúng

Câu 63: Nhận định nào sau đây là sai:
a) Trọng tài thương mại là tổ chức thuộc chính phủ
b) Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp không cần phải tiến hành hòa giải
c) Quyết định của trọng tài thương mại có tính cưỡng chế nhà nước (Đúng)
d) Trọng tài viên trọng tài thương mại khoong thể đồng thời là Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân

Câu 64: Nhận định nào sau đây là đúng:
a) Tranh chấp ở dâu thì kiện tại trung tâm trọng tài thương mại ở đó
b) Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế có thể thành lập trên cả nước
c) Trong tài thương mại chỉ giải quyết tranh chấp nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài (Đúng)
d) Hòa giải là thủ tục bắt buộc trong quy định tố tụng trọng tài

Câu 65: Nhận định nào sau đây là sai:
a) Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào trụ sở hủy nơi cư trú của các bên (Đúng)
b) Trường hợp thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài thì các bên phải chọn trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài đó
c) Phiên họp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là không công khai
d) Các bên có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định trọng tài

Câu 66: Mua trái phiếu của công ty cổ phần là hình thức đầu tư:
a) Gián tiếp (Đúng)
b) Trực tiếp
c) Vừa trực tiếp, vừa gián tiếp
d) Thông qua các định chế tài chính

Câu 67: Thời hạn hoạt động của dự án đầu tưu nước ngoài là:
a) Không quá 50 năm (Đúng)
b) Không quá 30 năm
c) Không quá 60 năm
d) Không quá 100 năm

Câu 68: Hình thức đầu tư nào dưới dạng hợp đồng mà không thành lập pháp nhân:
a) Hợp đồng BCC (Đúng)
b) Hợp đồng BOT
c) Hợp đồng BTO
d) Hợp đồng BT

Câu 69: Lĩnh vực đầu tư nào sau đây là lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
a) Dịch vụ giải trí (Đúng)
b) Mua bán hàng hóa
c) Dịch vụ vận tải
d) Sản xuất công nghiệp

Câu 70: Tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài không thể thành lập dưới dạng:
a) Công ty cổ phần (Đúng)
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn
c) Công ty hợp danh
d) Doanh nghiệp tư nhân

Câu 71: Dự án đầu tư trong nước quy mô vốn đầu tư bao nhiêu thì không cần phải làm thủ tục đăng ký đầu tư:
a) Dưới 15 tỷ dồng (Đúng)
b) Dưới 30 tỷ đồng
c) Dưới 100 tỷ đồng
d) Dưới 300 tỷ đồng

Câu 72: Điều kiện để dự án đầu tư trong nước không làm thủ tục đăng ký đầu tư là:
a) Quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng
b) Không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
c) Không thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng chính phủ
d) Cả 3 đều đúng (Đúng)

Câu 73: Tranh chấp nào sau đây không thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài thương mại:
a) Cho thuê tài sản
b) Mua bán cổ phiếu trái phiếu (Đúng)
c) Bảo hiểm
d) Đầu tư tài chính

Câu 74: Nhận định nào sau đây là đúng:
a) Hợp tác xã là một loại hình doanh nghiệp
b) Hợp tác xã không phải là doanh nghiệp
c) Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp (Đúng)
d) Hợp tác xã vừa là doanh nghiệp vừa là một tổ chức xã hội

Câu 75: Cá nhân có thể trở thành xã viên hợp tác xã khi:
a) Đủ 18 tuổi trở lên (Đúng)
b) Đủ 18 tuổi
c) Đủ 16 tuổi
d) Đủ 17 tuổi trở lên

Câu 76: Các đối tượng không thể thở thành xã viên hợp tác xá:
a) Cá nhân
b) Pháp nhân
c) Hộ gia đình
d) Người nước ngoài (Đúng)

Câu 77: Phương thức biểu quyết của xã viên đối với các vấn đề của hợp tác xã:
a) Mỗi xã viên có một phiếu biểu quyết (Đúng)
b) Theo quy định của điều lệ hợp tác xã
c) Tùy thuộc vào vốn góp của xã viên
d) Pháp luật không quy định

Câu 78: Cơ quan nào có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định của Trọng tài thương mại:
a) Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Đúng)
b) Sở công an
c) Phòng thi hành án cấp tỉnh
d) Thi hành án cấp huyện

Câu 79: Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ quyết định của Trọng tài thương mại:
a) Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Đúng)
b) Bộ tự pháp
c) Tòa án nhân dân cấp huyện
d) Tòa án nhân dân tối cao

Câu 80: Quyết định của trọng tài thương mại là:
a) Sơ thẩm
b) Chung thẩm (Đúng)
c) Phúc thẩm
d) Giám đốc thẩm

Câu 81: Trường hợp nào sau đây thì Tòa án hủy bỏ quyết định của Trọng tài thương mại:
a) Thành phần Hội đồng trọng tài thương mại được lập không đúng quy định của pháp luật (Đúng)
b) Trọng tài thương mai không tổ chức hòa giài cho các bên
c) Quyết định của trọng tài thương mại là quá nặng cho bên thua kiện
d) Quyết định của trọng tài thương mại không công bố cho các bên ngay tại phiên họp giải quyết tranh chấp

Câu 82: Số lượng xã viên ít nhất phải có khi thành lập hợp tác xá là:
a) 5 xã viên
b) 10 xã viên
c) 07 xã viên (Đúng)
d) Không quy định

Câu 83: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định thành lập Trung tâm trọng tài thương mại:
a) Bộ kế hoạch đầu tư
b) Bộ tư pháp (Đúng)
c) Bộ công thương
d) ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Câu 84: Mỗi trung tâm trọng tài thương mai phải có ít nhất bao nhiêu trọng tài viên là sáng lập viên:
a) 5 trọng tài viên (Đúng)
b) 3 trọng tài viên
c) 7 trọng tài viên
d) 10 trọng tài viên

Câu 85: Thời hạn chuyển đổi các Công ty nhà nước sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005 là:
a) 2 năm kể từ ngày 01.07.2006
b) 3 năm kể từ ngày 01.07.2006
c) 04 năm kể từ ngày 01.07.2006 (Đúng)
d) 5 năm kể từ ngày 01.07.2006

Câu 86: Điều kiện cơ bản của một doanh nghiệp để chào bán trái phiếu ra công chúng là:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ năm tỷ đồng Việt Nam trở nên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
b) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở nên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán (Đúng)
c) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam trở nên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
d) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ hai mươi tỷ đồng Việt Nam trở nên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán


CÁC TÌNH HUỐNG LUẬT DOANH NGHIỆP THƯỜNG GẶP








Bài 1: Cty TNHH Ban Mai có trụ sở tại thị xã H tỉnh X, đã được sở kế hoạch đầu tư tỉnh cấp Giấy chứng nhận ĐKKD năm 2007, gồm 4 thành viên, Ông Hoàng góp 20% vốn điều lệ, Ông Đức 25%, ông Sơn 45% và bà Hoa 10%. Điều lệ cty hoàn toàn phù hợp Luật DN 2005. Theo thoả thuận, ông Hoàng là chủ tịch hội đồng thành viên, ông Sơn là giám đốc và là người đại diện trước pháp luật của cty. Để thông qua việc sửa đổi điều lệ công ty, ông Hoàng đã triệu tập hội đồng thành viên vào ngày 23/06/2008 theo đúng trình tự, thủ tục, Phiên họp chỉ có ông Hoàng, ông Sơn và bà Hoa tham dự. Quyết định sửa đổi Điều lệ cty được ông Sơn và bà Hoa biểu quyết thông qua. HỎI Quyết định sửa đổi Điều lệ cty đã được thông qua hợp lệ hay chưa? Vì sao?

Trả lời: Quyết định sửa đổi Điều lệ cty được thông qua chưa hợp lệ.

Theo Điểm a Khoản 2 Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2005 thì quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp khi được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận. Theo tình huống thì số phiếu biểu quyết thông qua của ông Sơn và bà Hoa chỉ có
55%.

Vì vậy quyết định sửa đổi điều lệ cty được thông qua chưa hợp lệ.

Bài 2: Cty CP TM Phước Vĩnh ( trụ sở chính tại TP Biên Hoà, Đồng Nai) được cấp GCN ĐKKD năm 2006. cty gồm 5 cổ đông: Quang giữ 20% Cphần, Bảo 25%, Chiến 30%, Dũng 15% và Tiến 10%. Hội đồng quản trị bao gồm Bảo, Chiến và Quang. Điều lệ cty hoàn toàn phù hợp với LDN 2005. Ngày 25/12/06 Bảo với tư cách chủ tịch hội đồng quản trị đã triệu tập phiên họp đại hội đồng cổ đông để quyết định về việc sửa đổi điều lệ cty. Phiên họp được triệu tập hợp lệ nhưg chỉ có Quang, Bảo Dũng và Tiến tham dự. Quang Bảo và Tiến đã biểu quyết nhất trí sửa đổi điều lệ. HỎI: 1) QĐịnh sửa đổi điều lệ này đã được thông qua hợp lệ hay chưa? Vì sao? 2) tháng 3/2008, cty bị tuyên bố phá sản. Hỏi Quang có thể đứng ra thành lập ngay 1 DN mới được hay ko? Vì sao?

Trả lời:
1) Theo Điểm a Khoản 2 Điều 104 Luật doanh nghiệp 2005, thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Theo tình huống thì, số phiếu biểu quyết nhất trí sửa dổi điều lệ của Quang, Bảo và Tiến là 55%. Vì vậy quyết định quyết định sửa đổi điều lệ cty được thông qua chưa hợp lệ.

2) Quang không thể đứng ra thành lập ngay 1 DN mới. Vì theo Khoản 2 Điều 94 Luật phá sản thì thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập DN trong thời hạn từ 1 đến 3 năm kể từ ngày DN bị tuyên bố phá sản.

Bài 3: cty Hợp danh X gồm 5 thành viên hợp danh. Ông Quân góp 10%, ông Bảo 25%, ông Chiến 10%, ông Dũng 15%, ông Hùng 10%. Bà Cúc ( cán bộ hưu trí) là thành viên góp vốn của công ty góp 30%. Điều lệ cty quy định giống như luật DN. Ngày 25-03-2007, ông Bảo với tư cách chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giàm đốc cty đã triệu tập phiên họp Hội đồng thành viên để quyết định về dự án đầu tư mới của cty. Phiên họp được triệu tập hợp lệ, tất cả thành viên của cty đã tham dự, nhưng khi thông qua qđịnh chỉ có ông Quân, ông Chiến, ông Dũng và ông Hùng biểu quyết nhất trí sửa đổi điểu lệ. Hỏi quyết định này
đã được thông qua hay chưa? Vì sao?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 135 Luật DN 2005, quyết định về vấn đề dự án đầu tư phải có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. Theo tình huống việc thông qua quyết định về dự án đầu tư có 4/5 thành viên hợp danh biểu quyết nhất trí. Như vậy, quyết định về dự án đầu tư nói
trên đã được thông qua.

2) Ông Hùng là trưởng phòng kinh doanh của cty đã được một đối tác đề nghị ký 1 hợp đồng cho cty có giá trị nhỏ? Hỏi ông Hùng có thể đại diện cty ký hợp đồng này hay ko? Vì sao?

Trả lời: Hùng có thể đại diện cho cty ký hợp đồng này. Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 134

Luật DN 2005, thành viên hợp danh có quyền nhân danh công ty đàm phán và ký kết hợp đồng.

Bài 4: 1) DN tư nhân An Phú có trụ sở tại quận Tân Bình, TP HCM, do Nguyễn Văn Quang là chủ DN. Ngày 20/06/2007, doanh nghiệp An Phú ký hợp đồng mua 5 chiếc xe ô tô của cty TNHH Toàn Thắng có trụ sở tại quận Lê Chân, TP HP. Khi thực hiện HĐ cty Toàn Thắng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán vì vậy
DN An Phú qđịnh khởi kiện tại toà án. Hỏi toà án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nói trên,?


Trả lời:

Tòa án nhân dân quận Lê Chân, thành phố HP có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nói trên (Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự)

2) Đầu năm 2008 do kinh doanh thua lỗ, DN An Phú bị tuyên bố phá sản, 3/2009 Nguyễn Văn Quang muốn thành lập 1 cty TNHH để tiếp tục KD. Hỏi anh Quang có thể thành lập DN mới hay ko?

Trả lời:

Theo Khoản 2 Điều 94 Luật phá sản, chủ DNTN ko đc thành lập DN mới trong thời hạn từ 1 đến 3 năm. Thời điểm DN An Phú tuyên bố phá sản đến T3/2009 mới có 1 năm 2 tháng, nên Anh Quang vẫn không được phép thành lập DN mới

Bài 5: Cty TNHH X có trụ sở tại huyện Thuỷ Nguyên TP HP gồm 4 thành viên: Quân, Bình, Hùng, và Dũng. Theo điều lệ cty Quân là chủ tịch hội đồng thành viên, Hùng là giám đốc cty và là người đại diện trc pháp luật của cty. Ngày 10/03/2007, Quân đã đại diện cho cty ký HĐ mua 10 tấn thép của cty TNHH Y có trụ sở tại quận Đống Đa, HN mà ko có sự uỷ quyền của Hùng. HỎI: 1) HĐ do Quân ký kết có hiệu lực pháp luật hay ko? Vì sao? 2) Cty X muốn khởi kiện để giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐ nói trên thì phải khởi kiện tại toà án nào? Vì sao?

Trả lời:

1) Theo quy định của pháp luật, các hợp đồng giao dịch của pháp nhân phải do người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó ký kết mới có hiệu lực pháp luật. Theo tình huống thì Hùng là giám đốc và là đại diện theo pháp luật của cty nên Hùng mới đc phép ký kết hợp đồng nhân danh công ty. Vì vậy việc Quân ký kết HĐ mà ko có ủy quyền của Hùng là ko hợp pháp.
2) Công ty X muốn khởi kiện để giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐ nói trên thì phải khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận Đống Đa (K1 Đ35 BLTTDS)

Bài 6: ngày 10/9/2007 chi nhánh cty TM Sông Đông tại HN ( cty Sông Đông có trụ sở chính tại thị xã Hưng Yên, tỉnh HY. Chi nhánh cty đặt tại quận Đống Đa) được sự uỷ quyền của cty đã ký HĐ số 02/HĐ/ TPĐ-SL với cty TM Tân Bình Minh ( trụ sở chính tại quận Hai Bà Trưng, Hn) về việc bán 500 chiếc tủ lạnh HITACHI model R-15A4BK, sx tại Thái Lan, đơn giá 3tr/chiếc. theo HĐ bên mua phải thanh toán đầy đủ trong vòng 1 tháng từ ngày nhận hàng. Ngày 7/11/08, bên bán đã giao đủ hàng cho bên mua, nhưg cty Tân Bình Minh mới thanh toán 500tr. Ngày 25/3/08 sau nhiều lần khiếu nại ko thành, bên bán quyết định khởi kiện. HỎI 1) xđịnh nguyên đơn, bị đơn trong tình huống trên. 2) nguyên đơn phải khởi kiện tại cơ quan nào? Vì sao? 3) yêu cầu của nguyên đơn bao gồm: - buộc cty Tân Bình Minh bồi thường các thiệt hại psinh do bên bán phải vay vốn NH để nhập hàng, tính theo lãi suất tiền vay NH là 1% tháng.
- Phạt do vi phạm HĐ là 10% tổng gtrị HĐ là 1,5tỷ x 10% = 150tr. Nhận xét về yêu cầu của nguyên đơn.
Trả lời:

1) Nguyên đơn: Công ty TM Sông Đông tại HN ,Bị đơn: Công ty Tân Bình Minh

2) Nguyên đơn phải khởi kiện tại tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng ((Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố

tụng dân sự))

3) Nhận xét:

- Phạt vi phạm HĐ: Theo quy định của Luật TM, mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ HĐ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ HĐ bị vi phạm.
Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty Tân Bình Minh đã thanh toán 500tr. Phần công ty Tân Bình

Minh chưa thanh toán còn lại là 1 tỷ.

Như vậy mức phạt vi phạm tối đa nguyên đơn có thể đưa ra là: 1 tỷ x 8% = 80 triệu

Bài 7: Cty TNHH Phương Nam ( trụ sở chính tại TP Nha Trang, K.Hoà) đã đký thành lập năm 2006 với mức vốn điều lệ 1tỷ. theo bản cam kết góp vốn của các tviên khi đký thành lập cty thì tỉ lệ góp vốn như sau: ông Dũng 300tr, đồng thời là giám đốc, người đại diện theo pluật của cty, Bà Mơ 200tr và là chủ tịch hội đồng thành viên, Bà Hường 300tr, ông Quân 200tr. Điều lệ cty hoàn toàn phù hợp với Luật DN 2005. tháng 3/2007, Hội đồng thành viên họp để xem xét trách nhiệm của GĐ trong việc điều hành hoạt động cty ko có hiệu quả. Ông Quân và bà Mơ đã bỏ phiếu bãi miễn chức danh GĐ của ông Dũng và bầu bà Hường làm GĐ. HỎI: 1) Nhận xét về qđịnh của hội đồng tviên. 2) do cty tiếp tục thua lỗ ko thanh toán đc nợ, đầu năm 2008 các chủ nợ của cty quyết định nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. xác định toà án có thẩm quyền giải quyết. 3) Tsản của cty Phương Nam chỉ còn đủ trả cho 2/3 số nợ của cty. Hỏi các thành viên có phải chịu trách nhiệm trả nợ còn thiếu của cty ko? Vì sao?
Trả lời:
1) Theo Điểm a Khoản 2 Điều 52 Luật DN, thì qđịnh của HĐTV được thông qua tại cuộc họp khi Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận, theo tình huống, số phiếu biểu quyết của ông Quân và bà Mơ chiếm 40%.vì vậy quyết định bãi miễn chức danh GĐ của ông Dũng là không đúng.

2) Tòa án có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản là Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa. (Khoản 2

Điều 7 Luật phá sản 2004)

3) Các thành viên không phải chịu trách nhiệm trả nợ còn thiếu của công ty.

Vì theo quy định, thành viên cty TNHH chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.

Bài 8: Tình huống góp vốn thành lập Công ty TNHH: Tuấn, Thành, Hưng, Hoàng quyết định thành lập cty TNHH với vốn điều lệ 2 tỷ đồng, và được cấp giấy CNĐKKD vào tháng 7/2006. Trong bản cam kết góp vốn: - Tuấn góp 200 triệu bằng tiền mặt; - Thành góp vốn bằng ngôi nhà của mình và được các thành viên thỏa thuận định giá là 1 tỷ, mặc dù hiện tại có giá khoảng 500 triệu (vì theo quy hoạch đến cuối 2006 sẽ có 1 con đường lớn mở trước nhà; - Hưng góp 400 triệu bằng tiền mặt, nhưng lúc đầu chỉ góp 300 triệu, phần còn lại sẽ góp khi nào cty cần - Hoàng góp bằng Giấy xác nhận nợ của Cty Trần Anh với số nợ 500 triệu, với thời hạn là ngày 31/12/2006, được các thành viên định giá là 400 triệu. Đến 31/12/2006, cty Trần Anh chỉ trả được 300 triệu, phần còn lại không đòi được. Mặc dù cuối năm 2006, con đường đã làm xong, nhưng do thị trường BĐS đóng băng nên giá ngôi nhà của Thành không có gì biến động Cuối 2006, cty chưa lần nào yêu cầu Hưng góp phần vốn còn thiếu. Tháng 3 năm 2007, cty lãi ròng 400 triệu đồng. Hội đồng thành viên họp để chia lợi nhuận, các thành viên không thống nhất được với nhau, họ cho rằng việc chia phải tính theo số vốn thực tế đã góp, nên xảy ra tranh chấp giữa các thành viên. Với tư cách là thẩm phán giải quyết vụ việc này, bạn hãy cho biết:

a) Việc góp vốn bằng giấy xác nhận nợ có hợp pháp hay không?

b) Việc định giá tài sản cao hơn thực tế tại thời điểm góp vốn có hợp pháp không? Những vấn đề đặt ra khi không đòi được nợ là gì?

c) Trong trường hợp mới góp 1 phần vốn theo cam kết, thì có được chia lợi nhuận theo phần vốn cam kết góp hay không?

a) Việc góp vốn bằng giấy xác nhận nợ có hợp pháp hay không?

Trả lời:

Theo khoản 4 điều 4 Luật doanh nghiệp 2005 thì: “4. Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.”

Vì vậy nếu điều lệ công ty có quy định và các thành viên trong công ty đều thỏa thuận chấp nhận việc góp vốn bằng giấy nhận nợ tại thời điểm góp vốn thì hợp pháp.

b) Việc định giá tài sản cao hơn thực tế tại thời điểm góp vốn có hợp pháp không? Những vấn đề đặt ra khi không đòi được nợ là gì?

Trả lời:

Theo điều 30 luật doanh nghiệp 2005 quy định về định giá tài sản góp vốn:

“1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.

2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.”

Vì vậy việc định giá ngôi nhà cao hơn thực tế tại thời điểm góp vốn là hợp pháp và các thành viên liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá (chênh lệnh 500 triệu).

Bài 9: Hoàng góp bằng Giấy xác nhận nợ của Cty Trần Anh với số nợ 500 triệu, với thời hạn là ngày 31/12/2006, được các thành viên định giá là 400 triệu. Đến 31/12/2006, cty Trần Anh chỉ trả được 300 triệu, phần còn lại không đòi được. Do các thành viên chấp nhận định giá tài sản góp vốn và cam kết góp vốn của Hoàng là 400 triệu nên khi công ty Trần Anh vì lý do nào đó ( Phá sản) không đòi được nợ thì phần chênh lệch chưa góp đủ được coi là khoản nợ của Hoàng với công ty. Do vậy Hoàng phải góp thêm 100 triệu, nếu không góp thì các thành viên còn lại sẽ thực hiện theo khoản 3 Điều 39 và có thể đăng ký giảm vốn điều lệ theo Điều 60 Luật Doanh nghiêp 2005 và khi đó Hoàng sẽ không còn là thành viên của công ty.
c) Trong trường hợp mới góp 1 phần vốn theo cam kết, thì có được chia lợi nhuận theo phần vốn cam kết góp hay không?

Trả lời:

Việc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh sẽ được quy định cụ thể theo nội dung điều lệ công ty (Khoản 12 Điều 22). Nếu điều lệ không quy định rõ thì việc phân chia lợi nhuận (sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác) sẽ được thực hiện theo tỷ lệ số vốn góp của thành viên công ty theo điểm d Khoản 1 Điều 41 Luật Doanh Nghiệp 2005 “d) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;”. Ở đây, do luật và nghị định hướng dẫn thi hành không quy định cụ thể số vốn góp là số vốn thực góp hay số vốn cam kết góp nên các thành viên của công ty thường ghi nhận số vốn góp là số vốn cam kết góp của mình nhằm mục đích tăng vốn điều lệ nên nghị định 102 đã ra đời và bắt buộc số vốn góp ở đây phải là số vốn thực góp nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc biểu quyết cũng như phân chia lợi nhuận giữa các thành viên.

Bài 10: A, B, C, D cùng góp vốn thành lập công ty TNHH X, vốn điều lệ 5 tỷ đồng. A góp 800 triệu đông, B góp vốn bằng giấy nợ của CTCP TM (một đối tác tiềm năng của công ty X mà B có quan hệ chặt chẽ) với số tiền là 1,2 tỷ đồng; C góp vốn bằng ngôi nhà của mình được các thành viên thỏa thuận định giá 1,5 tỷ đồng, do tin chắc con đường trước nhà đó sẽ được mỏ rộng theo mặt bằng giá hiện tại nhà đó chỉ khoảng 700 triệu đồng); D góp vốn bằng 1,5 tỷ đồng bằng tiền mặt, nhưng lúc đầu chỉ góp 500 triệu, só còn lại sẽ góp khi công ty yêu cầu. Trong bản điều lệ, họ thỏa thuận B làm giám đốc, D làm chủ tịch HĐTV. Sau 1 năm hoạt động, công ty có lãi ròng 800 triệu. Tuy nhiên các thành viên không thống nhất thể thức phân chia. B cho rằng do D chưa góp đủ vốn nên tỷ lệ lợi nhuận phải chia trên số vốn thực góp là 500 triệu. D không đồng ý và phản bác rằng phần vốn góp của B bằng giấy nhận nợ trong công ty là không hợp pháp; phần góp vốn của C cao hơn giá trị thực tế, nên C chỉ được chia lãi trên số vốn thực góp là 700 triệu. Vụ tranh chấp được khởi kiện tại tòa. Tòa án xử lý như thế nào? Được biết cty TM đã thanh toán được 50% số nợ và hiện tại đang làm thủ tục phá sản và không thể đòi được 50% còn lại. Ai chịu trách nhiệm về số nợ 50% đó?

Giải:

Về vần đề: “B cho rằng do D chưa góp đủ vốn nên tỷ lệ lợi nhuận phải chia trên số vốn thực góp là 500 triệu”: Nghị định
102/2010/NĐ-CP, Điều 8, khoản 3 quy định về thực hiện góp vốn và các quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau: “Trong thời hạn chưa góp đủ số vốn theo cam kết, thành viên có số phiếu biểu quyết và được chia lợi tức tương ứng với tỷ lệ số vốn thực góp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác”. Như vậy, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì D sẽ được chia lợi tức tương ứng với số vố thực góp là 500 triệu.

Về vấn đề: B góp vốn bằng giấy nhận nợ: theo Luật Doanh Nghiệp 2005, Điều 4, khoản 4 giải thích về việc góp vốn và tài sản góp vốn như sau: “Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty”. Trong tình huống này, bạn không đề cập đến nội dung chi tiết trong Bản điều lệ của công ty nên việc B góp vốn bằng giấy nhận nợ là hợp pháp nếu được sự đồng ý của các thành viên còn lại và được ghi vào Bản điều lệ của công ty.

Về vấn đề: “phần góp vốn của C cao hơn giá trị thực tế , nên C chỉ được chia lãi trên số vốn thực góp là 700 triệu”: căn nhà của C đã được các thành viên thống nhất định giá là 1,5 tỷ nên số vốn thực góp của C trong công ty là 1,5 tỷ, nên khi chia lợi nhuận C được chia lợi nhuận tương ứng với số vốn thực góp của mình là 1,5 tỷ.

Về vấn đề: “Ai chịu trách nhiệm về số nợ 50% còn lại mà công ty CPTM không thể hoàn trả”: các thành viên trong công ty
TNHH X sẽ cùng nhau chịu trách nhiệm về khoản nợ trên.

(Theo Luật Doanh nghiệp 2005 (điều 38 và 41) thì các thành viên trong công ty TNHH sẽđược chia lợi nhuận và chịu trách nhiệm với các khoản nợ theo tỉ lệ vốn cam kết góp vàocông ty.Trong tình huống trên B góp bằng giấy nhận nợ, theo điều 4, luật DN 2005, hình thứcgóp vốn của B có thể coi là góp vốn bằng một "tài sản khác", ngoài ra các thành viênkhác đều không phản đối ngay từ đầu. Vậy hình thức góp vốn của B là hợp pháp.C góp vốn bằng 1,5 tỷ theo giá trị tương lai của căn nhà, về lý thuyết C chỉ được góp bằng đúng giá trị ngôi nhà là 700 triệu, nhưng do các thành viên công ty đều nhất trí địnhgiá căn nhà cao hơn thực tế 800 triệu nên tất cả sẽ chịu trách nhiệm liên đới với số chênhlệch đó. Nói cách khác số vốn góp của C vẫn là 1,5 tỷ.D cam kết góp 1.5 tỷ, nhưng lúc đầu mới góp 500 triệu và cam kết góp số còn lại khicông ty có yêu cầu. Tuy nhiên trong tình huống nêu ra không có chỗ nào cho thấy công tyyêu cầu D góp nốt chỗ 1 tỷ còn lại mà D từ chối cả. Vì vậy việc góp vốn của D cũng hoàntoàn hợp lệ và số vốn góp của D được tính là 1.5 tỷ.Kết luận: nếu đem vụ việc này ra tranh tụng tại tòa án thì B,C,D sẽ được chia lợi nhuậntheo tỉ lệ vốn cam kết góp là 1.2 : 1.5 : 1.5Hoàn toàn lập luận tương tự, 3 thành viên công ty cũng sẽ chịu trách nhiệm liên đới vớisố nợ chưa trả theo tỷ lệ vốn cam kết góp của mình, nhưng không quá tổng số vốn góp)

Bài 11: Công ty TNHH M, vốn điều lệ 1 tỷ đồng; trong đó A góp 350 triệu đồng, B góp 200 triệu đồng, C, D, E mỗi người góp 150 triệu đồng. Được biết A hiện đang là kế toán trưởng của công ty xăng dầu tỉnh K( DN vốn 100% vốn nhà nước), các thành viên còn lại la cán bộ hưu trí. A được cử làm giám đốc công ty trong nhiệm kỳ đầu là 3 năm. Trong thời gian giữ chức giám đốc, A lập doanh nghiệp và đã được cấp GCN/DKKD. Các thành viên còn lại của công ty yêu cầu A thôi giữ chức giám đốc công ty TNHH nhưng A không đồng ý vì cho rằng mình là người góp vốn nhiều nhất trong công ty nên đương nhiên phải làm giám đốc. Hãy giải quyết vụ ciệc trên theo quy định của luật DN 2005

Giải:

Xin phép được trích dẫn một ý trong tình huống bạn nêu : “ A hiện đang là kế toán trưởng của công ty xăng dầu tỉnh K ( DN
100 % vốn nhà nước ), các thành viên còn lại là cán bộ hưu trí”.

Như vậy A không thể làm giám đốc cty TNHH M vì theo điều 15 NĐ 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết luật DN 2005 có
qui định như sau:

Trích “Điều 15. Hướng dẫn bổ sung về Giám đốc (Tổng giám đốc) và thành viên Hội đồng quản trị

1. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải có các tiêu chuẩn và
điều kiện sau đây:

a) Có đ ủ năng l ực hành vi dân sự và không thuộc đ ối t ư ợng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệ p quy đ ị nh tại khoản 2
Đi ề u 13 của Luật Doanh nghiệ p” , theo đó khoản 2 điều 13 LDN 2005 có qui định:

Trích “Điều 13. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo
quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức , c á nhân sau đây k hông đư ợc quyề n thành lập và quản lý doanh nghiệ p tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;

d) Cán bộ l ãnh đạo, quả n lý nghiệ p vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm
đ ại diện theo uỷ quyề n để quả n lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;

g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.”

***Theo điều 13 khoản 2 điểm d thì A là Kế toán trưởng tức là người đang quản lý nghiệp vụ kế toán trong DN 100% VSH NN như vậy A thuộc trường hợp bị cấm thành lập Cty TNHH M dù A có là người góp vốn nhiều nhất trong Cty TNHH M.

Bài 12: An, Bình, Chương, Dung cùng nhau thành lập công ty TNHH Phương Đông kinh doanh thủy sản với vốn điều lệ 1 tỷ đồng. Trong đó, An góp 200 triệu tiền mặt, Bình góp một ô tô được các bên định giá là 200 triệu, Chương góp vốn là kho bãi kinh doanh được các bên định giá là 500 triệu, Dung góp 100 triệu tiền mặt. Theo Điều lệ, Chương làm Chủ tịch HĐTV, Bình làm Giám đốc, An làm Phó giám đốc. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Sau 1 năm hoạt động, giữa Bình và Chương xảy ra mâu thuẫn. Với tư cách là Chủ tịch HĐTV và là người có nhiều vốn nhất, Chương ra quyết định cách chức giám đốc của Bình và bổ nhiệm An làm giám đốc thay thế. Không đồng ý với quyết định trên, Bình vẫn tiếp tục giữ lại con dấu. Sau đó, với danh nghĩa của công ty Phương Đông, lại là người đại diện theo pháp luật của công ty, Bình ký
1 hợp đồng vay 700 triệu với công ty Trường Xuân (tổng gái trị tài sản của công ty Phương Đông theo sổ sách kế toán tại thời điểm này là 1,3 tỷ) và khi công ty Trường Xuân chuyển số tiền trên cho công ty Phương Đông, Bình lập tức chuyển số tiền vào tài khoản của mình. Chương nộp đơn kiện Bình ra tòa yêu cầu Bình hoàn trả lại số tiền 700 triệu và bồi thường các thiệt hại đã gây ra cho công ty. Công ty Trường Xuân kiện công ty Phương Đông ra tòa yêu cầu công ty Phương Đông hoàn trả 700 triệu và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Tòa Kinh tế TAND Tp. Hồ Chí Minh thụ lý hồ sơ. Câu hỏi: 1. Việc Chương cách chức Bình và bổ nhiệm An làm giám đốc thay thế là đúng hay sai? Vì sao? 2. Hợp đồng do Bình ký với Công ty Trường Xuân có hay không có hiệu lực? vì sao? 3. Ai là người phải thanh toán nợ và bồi thường thiệt hại trong trường hợp trên?

Giải:

1. Việc Chương cách chức Bình và bổ nhiệm An làm giám đốc thay thế là đúng hay sai? Vì sao?

Khoản 1, Điều 52, Luật doanh nghiệp 2005:

“ 1. Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.

Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:

a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc;

d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty “

Như vậy, việc miễn nhiệm, cách chức giám đốc phải thông qua bằng hình thức biểu quyết tại phiên họp Hội đồng thành viên. Ở đây chủ tịch công ty đã tự quyết định cắt chức giám đốc Bình là trái pháp luật ( nếu điều lệ cty không có quy định khác ).

2. Hợp đồng do Bình ký với Công ty Trường Xuân có hay không có hiệu lực? vì sao?

Do Bình vẫn còn là người đại diện của cty TNHH Phương Đông nên hợp đồng ký kết với cty Trường Xuân vẫn có hiệu lực.

3. Ai là người phải thanh toán nợ và bồi thường thiệt hại trong trường hợp trên?

Điều 93, Bộ luật dân sự 2005:

“Điều 93. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân

1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.

3. Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện “.

Do vậy, công ty TNHH Phương Đông là người thanh toán nợ và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng vì lúc này Bình nhân danh cty Phương Đông ký kết hợp đồng. sau đó cty Phương Đông và Bình sẽ giải quyết với nhau, Bình sẽ trả số tiền bồi thường cho cty Phương Đông theo Ðiều 93, BLDS 2005

Bài 13: Vương, Hùng, Thu góp vốn thành lập công ty TNHH Lửa Việt chuyên sản xuất, kinh doanh gas, khí đốt với vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Trong đó, Vương góp 1 tỷ tiền mặt, Hùng góp 3 tỷ gồm mặt bằng, nhà xưởng được các bên định giá 2 tỷ và 1 tỷ tiền mặt, Thu góp 1 tỷ tiền mặt. Theo Điều lệ, Vương là Giám đốc, Hùng là Chủ tịch HĐTV và cũng là người đại diện theo pháp luật của công ty. Sau khi được cấp GCNĐKKD, do Hùng không có đủ vốn góp bằng tiền mặt nên Hùng đã nhượng lại phần vốn góp cho Liên. Hùng cho rằng mình là Chủ tịch HĐTV, là người đại diện theo pháp luật của công ty và cũng là người góp nhiều vốn nhất nên đã không thông báo việc chuyển nhượng vốn của mình cho 2 thành viên còn lại. Hùng lập một hợp đồng chuyển nhượng vốn, trong đó Hùng vừa ký tên với tư cách là người chuyển nhượng vốn, vừa ký tên với tư cách là người đại diện theo pháp luật của công ty xác nhận việc chuyển nhượng này. Hợp đồng có công chứng nhà nước. Sau 1 năm hoạt động, công ty có lãi 500 triệu đồng. Tuy nhiên, đến lúc này thì giữa các thành viên phát sinh mâu thuẫn. Vương kiện Hùng ra tòa không thừa nhận phần vốn góp của Hùng vì cho rằng tất cả mặt bằng, nhà xưởng vẫn mang tên Hùng, Hùng chưa thực hiện việc chuyển quyền sở hữu sang cho công ty. Đồng thời, Vương yêu cầu bác tư cách thành viên của Liên vì cho rằng việc chuyển nhượng vốn của Hùng cho Liên là bất hợp pháp. Hùng kiện lại, không thừa nhận phần vốn góp của Vương vì cho rằng chưa có chứng cứ gì chứng minh Vương đã tiến hành góp vốn cho công ty. Đưa ra chứng cứ chứng minh phần vốn góp của mình, Hùng xuất trình hợp đồng xây dựng với công ty xây dựng Thanh Bình trong đó công ty Lửa Việt là một bên đứng tên trên hợp đồng. Ngoài ra, Hùng có toàn bộ giấy tờ hoàn công các hạng mục nhà xưởng đều mang tên Công ty Lửa Việt do Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh cấp. Hùng cho rằng đây là chứng cứ chứng minh cho phần vốn góp của mình. Vương cho rằng mình cũng đã góp đủ 1 tỷ đồng, bằng chứng là tờ Phiếu thu trong đó Vương tự nộp và tự xác nhận phần vốn đã nộp. Câu hỏi: 1. Việc Hùng chuuển nhượng phần vốn của mình cho Liên theo thủ tục nêu trên là đúng hay sai? Vì sao? 2. Theo bạn, Hùng và Vương đã hoàn thành việc góp vốn vào công ty chưa? Vì sao? 3. Bạn hãy tư vấn cho công ty để có thể giải quyết các mâu thuẫn nêu trên.

Giải:

Việc Hùng chuuển nhượng phần vốn của mình cho Liên theo thủ tục nêu trên là đúng hay sai? Vì sao?

Việc Hùng chuyển nhượng phần vốn của mình cho Liên theo thủ tục nêu trên là sai. Vì Hùng vẫn chưa góp đủ số vốn đã cam kết cho công ty do đó Hùng không thể chuyển nhượng số vốn chưa góp này cho người khác. Mặt khác, nếu Hùng muốn chuyển nhượng phần vốn đã góp của mình thì phải tuân theo Điều 44 LDN 2005.

Theo bạn, Hùng và Vương đã hoàn thành việc góp vốn vào công ty chưa? Vì sao?

Theo Điều lệ của công ty số vốn điều lệ mà các thành viên phải góp là 5 tỷ đồng, trong đó Hùng góp 3 tỷ gồm mặt bằng, nhà xưởng được các bên định giá 2 tỷ và 1 tỷ tiền mặt và Vương góp 1 tỷ tiền mặt. Nhưng chứng cứ mà Hùng đưa ra như: xuất trình hợp đồng xây dựng với công ty xây dựng Thanh Bình trong đó công ty Lửa Việt là một bên đứng tên trên hợp đồng. Ngoài ra, Hùng có toàn bộ giấy tờ hoàn công các hạng mục nhà xưởng đều mang tên Công ty Lửa Việt do Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh cấp chỉ chứng minh được là Hùng đã góp được một phần vốn điều lệ mà Hùng cam kết góp theo Điều 29
LDN2005. Do đó, Hùng vẫn chưa thực hiện xong việc góp vốn (thiếu 1 tỷ). Căn cứ theo khoản 4 Điều 39 LDN2005 thì Vương vẫn chưa hoàn thành việc góp vốn của mình. Bằng chứng mà Vương đưa ra chỉ là tờ phiếu thu do Vương tự nộp và xác nhận, không phải là giầy chứng nhận phần vốn góp do công ty cấp.

Bạn hãy tư vấn cho công ty để có thể giải quyết các mâu thuẫn nêu trên:

Căn cứ theo khoản 1, 4, 5 Điều 18 NĐ102/2010 hướng dẫn thi hành LDN2005 và khoản 2, 3 Điều 39 LDN2005 thì thời hạn để Hùng thực hiện góp vốn vào công ty là 36 tháng, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên. Nếu không góp vốn đúng hạn thì phần vốn chưa góp đó sẽ được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty và phải chịu bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ số vốn đã cam kết đúng hạn. Khi hết thời hạn này mà Hùng vẫn chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì đương nhiên không còn là thành viên của công ty. Việc phân chia lợi nhuận giữa các thành viên căn cứ vào tỷ lệ số vốn thực mà các thành viên đã góp. Liên bị bác bỏ tư cách thành viên vì việc chuyển nhượng vốn góp của Hùng cho Liên là sai pháp luật. Nếu Vương đã góp vốn vào công ty thì phải yêu cầu công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho mình để tránh tranh chấp xảy ra sau này, nếu Vương chưa góp thì sẽ xử lý như trường hợp thành viên không góp vốn đúng hạn.

Bài 14: Được sự ủy quyền của người đại diện theo pháp luật là giám đốc công ty xây dựng A ( trụ sở tại quận 1 TPHCM ) Nguyễn B là trưởng phòng vật tư đã ký hợp đồng với công ty cổ phần Hoa Thịnh ( trụ sở tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai ) Chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng trị giá 920 triệu đồng, số vật liệu này theo thỏa thuận sẽ được giao sau 15 ngày tại chân công trình mà công ty A đang thi công ở xã Long An, tỉnh Long An, bên mua phải ứng trước 20% giá trị hợp đồng. Hai ngày sau khi chuyển đủ số tiền tạm ứng, Nguyễn B lại đến tìm giám đốc xí nghiệp Hoa Thịnh xin hủy hợp đồng đã ký, vì anh ta đã tìm được nguồn hàng tương ứng nhưng gần công trình hơn nên có thể tiết kiệm chi phí vận chuyển. Công ty Hoa Thịnh đã đồng ý hủy bỏ hơp đồng và hoàn lại tiền ứng trước cho công ty A. Do giá vật liệu trên thị trường tăng nên Nguyễn B đã không mua được hàng như dự kiến. Đến hạn công ty A có công văn yêu cầu công ty Hoa Thịnh thực hiện giao hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng nhưng đã bị từ chối với lý do hợp đồng đã bị hủy. Công Ty A cho rằng Nguyễn B chỉ được ủy quyền để ký hợp đồng chứ không được ủy quyền để hủy hơp đồng, vì thế hợp đồng vẫn có hiệu lực thực hiện.Công ty Hoa Thịnh vẫn phải thực hiện hợp đồng. Công ty Hoa Thịnh vẫn không thực hiện hợp đồng vì thế, cho là công ty Hoa Thịnh vi phạm hợp đồng nên công ty A đã quyết định khởi kiện đến tòa án để bảo vệ quyền lợi cho mình.

Hãy cho biết:

1. Giữa công ty A và công ty Hoa Thịnh có xác lập quan hệ hợp đồng được không? Tại sao ? tranh chấp này sẽ được giải quyết tại tòa án nào? hãy giải thích.

2. Việc hủy hợp đồng của Nguyễn B có hợp pháp không ? Sau khi có sự chấp nhận hủy hợp đồng của Hoa Thịnh thì hợp
đồng có hiệu lực không? Tại sao ? hãy cho biết hướng giải quyết tranh chấp nói trên ? Giải:
1. Trong tình huống có nêu là Đại diện theo pháp luật là giám đốc công ty A có ủy quyền cho Nguyễn B – Trưởng phòng vật tư ký hợp đồng với công ty cổ phần Hoa Thịnh mua vật liệu cho công trình đang thi công tại Long An. B ký hợp đồng và đặt tiền ứng trước 20%. Vì sự ủy quyền của giám đốc và người lao động của công ty nên được Bộ Luật dân sự 2005 và luật lao động điều chỉnh.

Theo Bộ luật dân sự: “Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Về hình thức : Hợp đồng ủy quyền phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý. Trong một tổ chức/doanh nghiệp, việc ủy quyền có thể thực hiện mà không cần công chứng, chứng thực. Chẳng hạn giám đốc công ty có thể ủy quyền cho một nhân viên thay mặt mình tham dự một phiên tòa ( mà công ty tham gia với tư cách là một đương sự, chẳng hạn như là nguyên đơn trong một vụ án đòi nợ). Khi đó, chỉ cần lập Giấy ủy quyền và đóng dấu công ty là được.

Về nội dung: nội dung ủy quyền phải bảo đảm nguyên tắc không được ủy quyền những công việc trái pháp luật. Ví dụ:
không thể ủy quyền cho một người thay mặt mình đi mua bán hàng lậu với một đối tác khác.

Ở đây, việc đại diện công ty A uỷ quyền cho B ký hợp đồng với công ty cổ phần Hoa Thịnh thì việc uỷ quyền đó nhất quyết phải được lập thành văn bản dù là hợp đồng uỷ quyền hay giấy uỷ quyền đi nữa. Do vậy, trong hợp đồng uỷ quyền (giấy uỷ quyền) sẽ nêu rõ những quyền hạn mà bên được uỷ quyền có quyền được làm. Nguyễn B chỉ được thực hiện công việc ủy quyền theo phạm vi ủy quyền ghi rõ trong hợp đồng nhân danh công ty. Nếu phạm vi ủy quyền ghi rõ là B chỉ được quyền ký hợp đồng thì hợp đồng vẫn có hiệu lực và A kiện Hoa Thịnh vi phạm là đúng. Nếu Hợp đồng không ghi rõ phạm vi ủy quyền thì B được quyền hủy hợp đồng và A phải chịu trách nhiệm trong hợp đồng bị hủy.

Tóm lại:

Về hiệu lực của hợp đồng: Công ty A và Hoa thịnh có thể xác lập quan hệ hợp đồng nếu hợp đồng ủy quyền là hợp pháp và phạm vi ủy quyền rõ ràng là B chỉ được quyền ký hợp đồng theo luật dân sự 2005.

Ở tình huống trên sau khi có tranh chấp phát sinh (trong trường hợp công ty A và Hoa Thịnh được xác lập 1 hợp đồng) thì sẽ căn cứ vào hợp đồng để xem nơi nào sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Nếu hợp đồng có thoả thuận chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp thì sẽ do trọng tài giải quyết theo ý chí thoả thuận của 2 bên. Nếu hợp đồng không có quy định điều khoản này thì tranh chấp sẽ do Toà án có thẩm quyền giải quyết được quy định cụ thể ở điều 35 BLTTDS 2004.

“Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

………”

2. Về phần hủy hợp đồng:

Theo như phân tích trên thì việc hủy hợp đồng của B hợp pháp nếu được quy định rõ B được quyền hủy hợp đồng hoặc
không quy định rõ ràng( là chỉ được quyền ký hợp đồng) trong phạm vi ủy quyền của hợp đồng ủy quyền.

+ Nếu phạm vi ủy quyền không rõ hoặc ghi rõ A có toàn quyền liên quan đến hợp đồng đã ký thì B có quyền hủy hợp đồng và sau khi được sự chấp nhận của Hoa Thịnh thì hợp đồng chấm dứt. Hoặc nếu B đã tự ý huỷ hợp đồng với công ty Hoa Thịnh mà không thông báo với công ty A thì B đã vi phạm nghĩa vụ của bên được ủy quyền thì hợp đồng vẫn chấm dứt và B sẽ chịu trách nhiệm trước A trong trường hợp này, Hoa Thịnh không có trách nhiệm.

+ Nếu B hành động vượt quá phạm vi ủy quyền thì hợp đồng cũ vẫn còn hiệu lực vì B phải có nghĩa vụ thông báo phạm vi, thời hạn ủy quyền với Hoa Thịnh và Hoa thịnh phải biết được B có thẩm quyền hủy hay không để hành động cho đúng hợp đồng theo Khoản 2 Điều 584 BLDS 2005.

Bài 15: A, B, C va D gop vôn thanh lâp công ty TNHH Phương Đông vơi vôn điêu lê la 1 tỉ đồng. A gop 200 triêu đông, B gop
200 triêu đông, C gop 500 triêu đông va D gop 100 triêu đông. Công ty đươc câp GCN /ĐKKD năm 2000. Các thành viên nhât tri bâu C la chu ti ch HĐTV, cư B la giam đôc . Theo điêu lê công ty GĐ la ngươi đai diên theo phap luât cua công ty . Sau khi hoat đông đươc 1 năm thi B va C co mâu thuẩn với nhau...





0 nhận xét:

Đăng nhận xét