TÌM HIỂU
LUẬT LUẬT SƯ NĂM 2006,
ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2012
(sau đây gọi là Luật luật
sư)
Câu hỏi 25. Đề nghị cho biết, khi hành nghề, luật sư phải tuân
theo những nguyên tắc nào?
Trả lời:
Nhằm chuyên nghiệp hóa cao
đội ngũ luật sư và tuyệt đối tuân thủ pháp luật, hướng tới mục tiêu Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Điều 5 Luật luật sư quy định 05 nhóm nguyên tắc cơ
bản mà luật sư phải tuân thủ khi hành nghề là:
- Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật.
- Tuân theo Quy tắc
đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam .
- Độc lập, trung
thực, tôn trọng sự thật khách quan.
- Sử dụng các biện
pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.
Câu hỏi 26. Xin hỏi, việc quản lý luật sư và hành nghề luật
sư thực hiện theo nguyên tắc nào?
Trả lời:
Nguyên tắc quản lý luật
sư và hành nghề luật sư được quy định tại Điều 6 Luật luật sư, theo đó, việc
quản lý luật sư và hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp
quản lý nhà nước với chế độ tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật
sư, tổ chức hành nghề luật sư.
Tổ chức xã hội nghề nghiệp của luật
sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quản lý luật sư và hành nghề luật sư
của tổ chức mình theo quy định của Luật này, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt
Nam
và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư.
Câu hỏi 27. Đề nghị cho biết vai trò của Đoàn luật sư và
Liên đoàn luật sư Việt Nam ?
Trả lời:
Đoàn luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Liên đoàn
luật sư Việt Nam
là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
Theo
quy định tại Điều 7 Luật luật sư thì tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
được thành lập để:
- Đại
diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư;
- Bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ luật sư;
- Giám
sát việc tuân theo pháp luật, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Việt Nam ;
- Thực
hiện quản lý hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 28. Bà B có tranh chấp quyền sử dụng đất với ông D
ở tỉnh X, do sinh sống ở tỉnh Y nên bà B có ký hợp đồng dịch vụ pháp lý và thuê
luật sư S thay mặt mình giải quyết việc tranh chấp quyền sử dụng đất với ông D.
Trong một lần về quê giỗ tổ, luật sư S gặp ông D ở nhà thờ tổ - ông D là người
họ hàng xa với luật sư S. Biết S là luật sư, ông D có nhờ luật sư S tư vấn cách
giải quyết vụ việc tranh chấp quyền sử dụng đất với bà B.
Xin hỏi, trong trường hợp này, luật sư S có được tư vấn
cách giải quyết việc tranh chấp này cho ông D không?
Trả lời:
Trong trường hợp trên, luật sư S không
được thực hiện dịch vụ pháp lý hoặc tư vấn pháp luật cho một trong hai người là
bà B hoặc ông D theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Luật luật sư về những hành
vi bị nghiêm cấm.
Cụ thể Khoản 1 Điều 9 Luật luật sư quy định 10
hành vi bị nghiêm cấm đối với luật sư như sau:
a) Cung
cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án
hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);
b) Cố ý
cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài
liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc
xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
c) Tiết
lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề,
trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định
khác;
d) Sách
nhiễu, lừa dối khách hàng;
đ)
Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài
khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ
pháp lý;
e) Móc
nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công
chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết
vụ, việc;
h) Lợi
dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
i)
Nhận, đòi
hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các
khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý,
của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy
định của pháp luật;
k) Có lời lẽ, hành vi xúc
phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;
l) Tự mình hoặc giúp khách
hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian
hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ
quan nhà nước khác.
Như vậy, luật sư S chỉ được thực hiện
dịch vụ pháp lý cho một người; do đã ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với bà B thì
phải từ chối tư vấn cho ông D và nên giải thích cho ông D hiểu quy định của
pháp luật về việc cấm cung cấp dịch vụ pháp lý trong trường hợp này.
Cũng theo Quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp luật sư Việt Nam (ban hành tại Quyết định số 68/QĐ-HĐLSTQ ngày
20/7/2011 của Hội đồng luật sư toàn quốc) thì luật sư, tổ chức hành nghề luật
sư không nhận vụ việc của khách hàng mới có sự đối lập về quyền lợi với khách
hàng mà luật sư đảm nhận theo Hợp đồng dịch vụ pháp lý đang còn hiệu lực thực
hiện trong cùng một vụ án hoặc vụ việc khác theo quy định của pháp luật (điểm
11.2.2. Quy tắc 11).
Trong trường hợp luật sư S vừa đại
diện cho bà B và vừa tư vấn cho ông D trong cùng một vụ tranh chấp quyền sử
dụng đất ở tỉnh X thì luật sư S sẽ bị tước
quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư từ 06
tháng đến 12 tháng theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 6 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân gia đình, thi hành án dân sự, phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi là Nghị định số
110/2013/NĐ-CP).
Câu hỏi 29. Con trai tôi vừa tốt nghiệp loại giỏi khoa luật
của Trường Đại học Z. Xin hỏi con tôi có thể hành nghề luật sư được không?
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật, con
ông/bà chưa hành nghề luật sư ngay được mà phải tham gia một khóa học đào tạo
nghề luật sư, để được cấp chứng chỉ hành nghề, sau đó gia nhập vào một Đoàn
luật sư.
Cụ thể, Điều 10 và Điều 11 Luật luật
sư quy định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề luật sư như sau:
Về tiêu chuẩn: Người muốn trở
thành luật sư phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
- Công
dân Việt Nam
trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
- Có phẩm
chất đạo đức tốt;
- Có bằng
cử nhân luật;
- Đã được
đào tạo nghề luật sư;
- Đã qua
thời gian tập sự hành nghề luật sư;
- Có sức
khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư.
Về điều kiện: Người có đủ tiêu chuẩn trên muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng
chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Câu hỏi
30. Vậy đề nghị cho biết con tôi có thể tham gia khóa đào tạo nghề luật sư ở
đâu và thời gian học là bao lâu?
Bà Q -
hàng xóm nhà tôi, là kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện N mới về hưu,
sau khi về hưu bà Q tham gia cộng tác với Văn phòng luật sư J với tư cách là
luật sư. Tôi không thấy bà Q tham gia khóa đào tạo nghề luật sư nào. Xin hỏi,
pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả
lời:
Cơ sở đào tạo nghề luật sư do Chính phủ quy định. Cơ sở đào
tạo nghề luật sư là Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề
luật sư thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam (theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư). Do vậy ông/bà muốn con tham gia khóa
học đào tạo nghề luật sư thì liên hệ với cơ sở này (hiện nay cơ sở đào tạo nghề
luật sư thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam chưa có và chỉ được thành lập khi đáp
ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP).
Thời gian đào tạo nghề luật sư là 12 tháng.
Kết thúc khóa học, người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề
luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư (Điều 12 Luật luật
sư).
Về trường hợp bà Q mà ông/bà hỏi, chúng tôi trả lời như
sau:
Vì bà Q đã
từng là kiểm sát viên nên đã có thời gian, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
pháp luật (có thể nói là đã am hiểu pháp luật và biết vận dụng quy định pháp
luật vào cuộc sống để giải quyết vấn đề) do đó, Luật luật sư quy định những
người như bà Q không phải tham gia khóa đào tạo nghề luật sư.
Cụ thể, Điều 13 Luật luật sư quy định
những người được miễn đào tạo nghề luật sư gồm:
- Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
- Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp
ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao
cấp trong lĩnh vực pháp luật.
- Người đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính
ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính
trong lĩnh vực pháp luật.
Câu hỏi 31. Đề nghị cho biết việc tập sự hành nghề
luật sư được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời
Kết thúc khóa đào tạo nghề luật sư, người hoàn thành chương
trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận
tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
Để được hành nghề luật sư thì người có Giấy chứng nhận tốt
nghiệp đào tạo nghề luật sư phải đến Đoàn luật sư tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương để đăng ký tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư
(tập sự tại Công ty luật hoặc Văn phòng luật sư).
Điều 14 Luật luật sư quy định tập sự
hành nghề luật sư như sau:
- Thời gian tập sự hành nghề luật
sư là 12 tháng, trừ trường hợp được giảm thời gian tập sự. Thời gian tập sự
hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
- Tổ chức hành nghề luật sư phân
công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự
phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc
trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật do vi phạm Luật luật sư, Điều lệ, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư Việt Nam. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập
sự.
- Người tập sự hành nghề luật sư
đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành
nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập
sự hành nghề luật sư.
Đoàn luật sư có trách nhiệm giám
sát việc tập sự hành nghề luật sư.
- Người tập sự hành nghề luật sư
được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại
diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa,
không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Người tập sự hành nghề luật sư
được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo,
người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ
việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn
nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ,
việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài
tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư
hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý. Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu
trách nhiệm về các hoạt động này của người tập sự.
Câu hỏi 32. Những người đã có thời gian làm việc
trong lĩnh vực pháp luật thì có phải tập sự hành nghề luật sư hay không?
Trả lời:
Pháp luật quy định một số trường hợp
được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư tại Khoản 1 Điều 16 Luật luật sư;
những trường hợp khác dù đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực pháp luật vẫn
phải trải qua quá trình tập sự hành nghề luật sư theo quy định nhưng được giảm
một phần thời gian tập sự.
- Những trường hợp được miễn tập sự
hành nghề luật sư gồm: Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên
trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên
cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao
cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Những trường hợp được giảm thời
gian tập sự hành nghề luật sư gồm:
- Giảm 2/3 (hai phần ba) thời
gian tập sự hành nghề luật sư là người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra
viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính,
nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai
phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
- Giảm ½ (một nửa) thời gian tập
sự hành nghề luật sư là người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên,
nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Toà
án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm.
Câu hỏi 33. Đề nghị cho biết hồ sơ xin cấp Chứng chỉ
hành nghề luật sư gồm những giấy tờ gì? Thủ tục thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Người đã hoàn thành thời gian tập sự hành nghề
luật sư được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Liên đoàn
luật sư Việt Nam tổ chức. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội
đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
được Hội đồng kiểm tra cấp Giấy
chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Hồ sơ đề nghị cấp Chứng
chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề luật sư được quy định tại Khoản 1 Điều 17, gồm những giấy tờ sau:
- Đơn
đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
- Phiếu
lý lịch tư pháp;
- Giấy
chứng nhận sức khoẻ;
- Bản
sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Người xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư nộp hồ sơ gửi Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản
xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư
theo quy định.
Đối với người được miễn tập sự hành nghề luật sư thì hồ sơ
gồm:
- Đơn
đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
- Phiếu
lý lịch tư pháp;
- Giấy
chứng nhận sức khoẻ;
- Bản
sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư
chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;
- Bản
sao giấy tờ
chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư.
Người
được miễn tập sự hành nghề luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề
luật sư cho Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
Sau khi
nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (của cả người phải tập sự và
người được miễn tập sự hành nghề luật sư), Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường
hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ) và có văn bản đề
nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong
thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật
sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Câu hỏi 34. Đề nghị cho biết những trường hợp bị từ chối
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?
Trả
lời:
Khoản 4 Điều 17 Luật luật sư quy định
07 trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, gồm:
- Người
không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật luật sư (như không là
công dân Việt Nam hoặc là công dân Việt
Nam nhưng vi phạm Hiến pháp, pháp luật, chưa có hoặc không có bằng cử nhân
luật, không đủ sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật…)
- Người
đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Người
không thường trú tại Việt Nam;
- Người
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về
tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội
phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
- Người
đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự;
- Cán
bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công
nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết
thời hạn 03 (ba) năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Câu hỏi 35. Vốn là một luật sư giỏi nhưng thời gian gần
đây H bị bệnh phải điều trị dài ngày tại bệnh viện. Xin hỏi luật sư H không đủ
sức khỏe thì có tiếp tục được hành nghề luật sư không?
Trả lời:
Nếu
luật sư H không đủ sức khỏe để hành nghề luật sư thì sẽ bị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật luật sư. Người bị thu
hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì không được hành nghề luật sư.
Khoản 1
Điều 18 Luật luật sư quy định những người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật
sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành
nghề luật sư:
a)
Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định (như không còn là công dân Việt
Nam – do xin thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch; vi phạm phẩm chất đạo đức,
không đủ sức khỏe...);
b) Được
tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c)
Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn
luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề
luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia
thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật
sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày
gia nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư
theo nguyện vọng;
g) Bị
xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
h) Bị
xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề
luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
i) Bị
kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Câu hỏi 36.
Xin hỏi, những người đã từng là luật sư mà bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật
sư thì có được cấp lại Chứng chỉ không?
Trả lời:
Luật
luật sư quy định việc cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư tại Điều 19, theo đó,
tùy từng trường hợp cụ thể, việc cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện
như sau:
- Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các Điểm a,
b, c, e và k Khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ
hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này
và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.
- Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại Điểm d và Điểm
đ Khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật
sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
- Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các Điểm g,
h và i Khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành
nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 và thuộc một trong các điều kiện
sau đây:
+ Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề
luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của
Đoàn luật sư;
+ Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp
hành xong quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
+ Đã được xóa án tích, trừ trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề
luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm
trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng
chỉ hành nghề luật sư.
Câu hỏi
37. Vì gia cảnh nghèo khó lại muốn đua
đòi bằng chúng bạn nên con tôi (17 tuổi) đã nhẹ dạ nghe lời xúi giục vào cửa
hàng bán điện thoại lấy trộm một chiếc điện thoại di động trị giá 5 triệu đồng.
Cửa hàng bán điện thoại đã yêu cầu cơ quan chức năng xử lý hình sự đối với
cháu. Tại cơ quan Công an, đồng chí điều tra viên đã nói với tôi rằng cháu
thuộc trường hợp được cơ quan tiến hành tố tụng mời luật sư để bào chữa.
Xin hỏi, luật sư được mời, có quyền từ chối bào chữa cho
con tôi không (vì hoàn cảnh gia đình tôi rất khó khăn nên không có tiền để thuê
luật sư)? Quyền và nghĩa vụ của luật sư được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo
quy định của Bộ luật hình sự thì con ông/bà 17 tuổi có hành vi phạm trộm cắp
tài sản trị giá 05 triệu đồng là hành vi phạm tội và thuộc trường hợp là người
chưa thành niên phạm tội (quy định tại Điều 68 Bộ luật hình sự). Khi người chưa
thành niên phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà họ hoặc người đại diện
hợp pháp của họ (như cha, mẹ, người giám hộ) mà không mời người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà
án phải yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư cử người bào chữa cho
họ (quy định tại Khoản 2 Điều 57 Bộ luật tố tụng hình sự).
Đồng thời tại Điểm c Khoản 2 Điều 21
Luật luật sư quy định luật sư có nghĩa vụ tham gia
tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu.
Như vậy, trong trường hợp này, luật sư được mời tham gia bào
chữa cho con ông/bà không được từ chối bào chữa.
Về vấn
đề thứ hai ông/bà hỏi là luật sư có quyền và nghĩa vụ gì, chúng tôi trả lời như
sau:
Điều 21
Luật luật sư quy định về quyền và nghĩa vụ của luật sư, theo đó, luật sư có các
quyền:
- Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư
theo quy định của Luật luật sư và quy định của pháp luật có liên quan;
- Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp
luật;
- Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề
luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;
- Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
- Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
- Các quyền khác theo quy định của Luật luật sư.
Luật sư có các nghĩa vụ:
- Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư;
- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ
với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến
hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
- Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ
án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
- Thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp
vụ;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật luật
sư.
Câu hỏi
38. Xin hỏi, ngoài việc
bảo vệ quyền lợi cho thân chủ tại tòa án, luật sư còn được làm những việc gì?
Trả
lời:
Câu
hỏi của ông/bà liên quan đến phạm vi hành nghề của luật sư (tức là luật sư được
làm những việc gì).
Điều
22 Luật luật sư quy định luật sư được hành nghề trong bốn nhóm công việc sau:
- Thứ nhất là,
tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn
dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự (như vậy luật
sư không chỉ tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho thân chủ ở Tòa án – giai
đoạn xét xử mà được tham gia vụ án cả khi ở giai đoạn điều tra, truy tố).
- Thứ hai là, tham
gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ
án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
- Thứ ba, thực hiện
tư vấn pháp luật.
- Thứ tư, đại diện
ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp
luật.
- Thực hiện dịch vụ
pháp lý khác theo quy định của Luật luật sư.
Câu
hỏi 39. Nhiều
người nói rằng, luật sư P nhận thực hiện mọi vụ, việc theo yêu cầu của khách
hàng; vụ, việc nào không giải quyết được thì luật sư P thuê lại luật sư khác
làm thay. Xin hỏi, pháp luật quy định vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Luật luật sư quy định luật sư chỉ nhận vụ, việc theo khả năng của mình và không
chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác làm thay. Như vậy, nếu
đúng như phản ánh thì luật sư P đã vi phạm Luật luật sư và Quy tắc đạo đức ứng
xử nghề nghiệp luật sư.
Cụ thể,
Điều 24 Luật luật sư quy định:
- Luật sư tôn trọng
sự lựa chọn luật sư của khách hàng; chỉ nhận vụ, việc theo khả năng của mình và
thực hiện vụ, việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.
- Khi nhận vụ, việc,
luật sư thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp
của luật sư trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
- Luật sư không
chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác làm thay, trừ trường hợp
được khách hàng đồng ý hoặc trường hợp bất khả kháng.
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư cũng quy định: Luật sư tôn trọng sự lựa chọn luật sư của khách hàng;
chỉ nhận vụ việc theo khả năng chuyên môn, điều kiện của mình và thực hiện vụ
việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp của khách hàng (Điểm 6.2 Quy tắc 6).
Câu hỏi
40. Luật sư K là đại diện theo ủy
quyền cho ông A trong giải quyết vụ tranh chấp bản quyền với Công ty Cổ phần X.
Do vậy, luật sư K biết được một số thông tin về đời tư cá nhân ông A. H là bạn
của luật sư K muốn biết những thông tin về đời tư của ông A nên đã tìm gặp luật
sư K.
Xin hỏi, luật sư K có được tiết lộ những thông tin về cá
nhân ông A không, nếu những thông tin đó không liên quan đến vụ tranh chấp
quyền sử dụng đất của ông A?
Trả lời:
Việc giữ bí mật thông tin là một trong những nghĩa vụ
của luật sư khi hành nghề. Điều 25 Luật luật sư quy định luật sư không được
tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành
nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy
định khác; luật sư không được sử dụng thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà
mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tổ
chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành
nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của mình.
Đồng thời tại Quy tắc số 12 của Quy
tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư (ban hành kèm theo Quyết định số
68/QĐ-HĐLSTQ) ngày 20/7/2011) cũng quy định: Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật
thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và cả khi đã kết thúc
dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp
luật; luật sư có trách nhiệm yêu cầu các đồng nghiệp có liên quan và nhân viên
của mình cam kết không tiết lộ những bí mật thông tin mà họ biết được và giải
thích rõ nếu tiết lộ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Cũng theo quy định tại Điểm đ Khoản 6
Điều 6 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 thì luật sư sẽ bị tước quyền
sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc Giấy
phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 12 tháng khi tiết lộ thông
tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp
được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, luật sư K không được tiết lộ
bất kỳ thông tin gì về ông A nói riêng và khách hàng nói chung cho bất kỳ ai
(trừ trường hợp đồng ý bằng văn bản của khách hàng hoặc theo quy định của pháp
luật – như theo yêu cầu của cơ quan công an, tòa án, viện kiểm sát để giải
quyết vụ án hoặc cơ quan chức năng nhà nước khác để giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo).
Câu hỏi 41. Công ty trách nhiệm hữu hạn A có tranh
chấp về việc thực hiện hợp đồng thuê quyền sử dụng đất với Công ty cổ phần B.
Công ty TNHH A đã làm đơn khởi kiện Công ty cổ phần B ra Tòa án. Công ty A muốn
thuê luật sư làm đại diện để bảo vệ quyền lợi. Công ty A hỏi, hợp đồng dịch vụ
pháp lý được ký với luật sư được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 26 Luật luật sư quy định,
luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo
hợp đồng dịch vụ pháp lý. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính
sau đây:
- Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của
khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với
tư cách cá nhân;
- Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản
chi phí (nếu có);
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Câu hỏi 42. Pháp luật quy định như thế
nào về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư?
Trả lời:
Theo Điều 27 của Luật luật sư, hoạt động tham gia tố
tụng của luật sư phải tuân theo các quy định sau:
1. Khi tham gia tố tụng với tư
cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự,
vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự,
luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. Trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu
cầu luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về
việc tham gia tố tụng của luật sư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Trong trường hợp người tập sự
hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án
hành chính khi được khách hàng đồng ý, thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ
chức, luật sư hướng dẫn xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật
sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng.
2. Khi tham gia tố tụng hình sự
với tư cách là người bào chữa, luật sư được cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy
chứng nhận người bào chữa. Giấy chứng nhận người bào chữa có giá trị trong các
giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo từ chối hoặc
yêu cầu thay đổi luật sư hoặc luật sư không được tham gia tố tụng theo quy định
của pháp luật.
Câu hỏi 43:
Luật sư H được gia đình bị can K thuê làm người bào chữa cho K, khi luật sư làm
thủ tục cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, cơ quan tiến hành tố tụng trả lời
không được cấp Giấy chứng nhận người bào chữa cho luật sư H với lý do luật sư H
là người họ hàng với một thẩm phán của Tòa án nơi sẽ xét xử sơ thẩm vụ án này.
Hỏi, theo quy định của pháp luật, việc từ chối cấp Giấy chứng nhận người bào
chữa trong trường hợp này có đúng không? Pháp luật quy định những trường hợp
nào bị từ chối cấp Giấy chứng nhận người bào chữa cho luật sư?
Trả lời:
Khoản 4 Điều 27 của Luật luật sư
quy định luật sư chỉ bị từ chối cấp Giấy chứng nhận người bào chữa khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo hoặc người đại diện cho bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có
nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất từ chối luật sư;
b) Luật sư là người thân thích
của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó;
c) Luật sư đã tham gia trong vụ án đó với tư cách là người
làm chứng, người giám định hoặc người phiên dịch;
d) Luật sư là người đã tiến hành tố tụng trong vụ án
đó.
Như vậy đối chiếu với quy định trên, việc từ chối cấp
Giấy chứng nhận người bào chữa cho luật sư H của cơ quan tiến hành tố tụng là
không đúng với quy định của pháp luật.
Câu hỏi 44. Pháp luật quy định như thế
nào về hoạt động tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, trợ giúp pháp lý của
luật sư?
Trả lời:
Theo
quy định tại các Điều 28, 29, 31 Luật luật sư, hoạt động tư vấn pháp luật, đại
diện ngoài tố tụng, trợ giúp pháp lý của luật sư được quy định cụ thể như sau:
1. Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật trong tất cả các
lĩnh vực pháp luật, hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của họ. Khi thực hiện tư vấn pháp luật, luật sư
phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của họ.
2. Đối với hoạt động đại diện ngoài tố tụng của luật sư: Luật sư đại diện cho khách hàng để giải quyết các
công việc có liên quan đến việc mà luật sư đã nhận theo phạm vi, nội dung được
ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức
nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
3. Đối với hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư: Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, luật sư phải tận tâm
với người được trợ giúp như đối với khách hàng trong những vụ, việc có thù lao.
Câu hỏi 45. Đề nghị cho biết văn phòng
luật sư được tổ chức và hoạt động theo hình thức nào? Pháp luật quy định như
thế nào về văn phòng luật sư?
Trả lời:
Điều 33 của Luật luật sư quy
định về văn phòng luật sư như sau:
1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ
chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn
phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ
của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.
2. Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và
theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật
sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư
khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
3. Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy
định của pháp luật.
Câu hỏi 46. Đề nghị cho biết Luật luật sư quy định như
thế nào về công ty luật?
Trả lời:
Điều 34 của Luật luật sư quy
định về công ty luật như sau:
1. Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công
ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.
2. Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành
lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.
3. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty
luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu
hạn một thành viên.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên do ít nhất hai luật sư thành lập.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một
luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.
4. Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thoả thuận cử một thành viên làm
Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là Giám đốc công ty.
5. Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thoả thuận lựa chọn, tên
của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và
theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp
danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm
lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không
được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Câu hỏi 47. Người hàng xóm nhà tôi vừa cho ông T thuê
trụ sở để thành lập công ty luật. Xin hỏi, cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư?
Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Điều 35 Luật luật sư quy
định văn phòng luật sư, công ty luật phải đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:
1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở
Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám
đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác
nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương
nơi có trụ sở của công ty.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải
có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ
luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành
lập công ty luật;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề
luật sư.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư;
trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người
bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp
luật.
4. Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày
được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp
Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật
phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn
luật sư mà mình là thành viên.
Câu hỏi 48. Xin cho biết, quyền của tổ
chức hành nghề luật sư được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 39 Luật luật sư quy
định quyền của tổ chức hành nghề luật
sư như sau:
1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư
nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
4. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn,
giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.
5. Hợp tác với tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài.
6. Thành lập chi nhánh, văn phòng
giao dịch trong nước.
7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước
ngoài.
Câu hỏi 49. Công ty sản xuất đường bị ông B kiện tại
Tòa án nhân dân tỉnh với nội dung công ty đã xả chất thải chưa qua xử lý qua hồ
nuôi cá mà không được sự đồng ý của ông B, gây chết cá và ô nhiễm nguồn nước.
Ông B đã thuê công ty luật C để bảo vệ quyền lợi cho mình, trong quá trình giải
quyết vụ việc. Ông B hỏi, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư được quy định
như thế nào ?
Trả lời:
Điều 40 Luật luật sư quy
định tổ chức hành nghề luật sư có
những nghĩa vụ sau đây:
1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực
hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
2. Thực hiện đúng những nội dung
đã giao kết với khách hàng.
3. Cử luật sư của tổ chức mình
tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.
4. Tạo điều kiện cho luật sư của
tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng
cho luật sư.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà
luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm.
7. Chấp hành quy định của Luật
này và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
8. Chấp hành các yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
9. Nhận người tập sự hành nghề
luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho
người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề
luật sư.
10. Thực hiện việc quản lý và bảo
đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên
đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt
Nam.
11. Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo
quy định của pháp luật.
Câu hỏi 50. Pháp luật quy định như thế nào về chấm dứt
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư?
Trả lời:
Điều 47 Luật luật sư quy
định về chấm dứt hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư như sau:
1. Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong
các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;
c) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật
hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;
đ) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định
tại Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều này thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước thời
điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng
văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi
có trụ sở của chi nhánh.
Trước thời điểm
chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh
toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký
với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; thực hiện xong các hợp
đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện
xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng thì phải thoả thuận với
khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định
tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa
phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề luật
sư.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư
phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục
chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề
luật sư; đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực
hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ
pháp lý đó.
4. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định
tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành
viên chết, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với
Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký
hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động. Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ về tài sản được thực hiện theo quy định
của pháp luật về dân sự.
Câu hỏi 51.
Luật sư Đ là luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, ký hợp đồng lao động với
doanh nghiệp M và làm ở bộ phận pháp chế của doanh nghiệp này. Sau đó, Đ được
Đoàn luật sư mà Đ là thành viên cử trợ giúp pháp lý cho một bị đơn trong vụ
tranh chấp đất đai. Doanh nghiệp M không đồng ý để Đ tham gia vụ tranh chấp vì
cho rằng Đ đã ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp, hiện đang là chuyên viên
pháp chế của doanh nghiệp thì không được ký hợp đồng tư vấn luật với người
khác. Hỏi, yêu cầu của doanh nghiệp M là đúng hay sai?
Trả
lời:
Theo
quy định tại Điều 49 Luật luật sư thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là
luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ
chức hành nghề luật sư.
- Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa
thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm
cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm.
- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ
quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà
nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan
tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật
sư mà luật sư là thành viên.”
Chiếu theo quy định trên, luật sư Đ
được ký hợp đồng tư vấn luật cho bị đơn trong vụ tranh chấp đất đai đó, vì đây
là thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà Đ là thành
viên. Yêu cầu của doanh nghiệp M là không đúng quy định của pháp luật.
Câu hỏi 52. Luật sư muốn hành nghề luật sư với tư cách cá
nhân phải thực hiện những thủ tục gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 50 Luật luật sư thì:
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải đăng ký hành nghề tại Sở
Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên; và phải
có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo
hồ sơ gửi Sở Tư pháp.
Hồ sơ gồm có:
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư,
bản sao Thẻ luật sư;
- Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với
cơ quan, tổ chức.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có
quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
3. Luật sư được hành nghề với tư cách
cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy
đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
4. Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật
sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy
đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký
hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Đoàn luật sư mà mình chuyển đến. Thủ tục đăng
ký thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 nêu trên
Trường hợp luật sư chấm dứt việc hành
nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư.”
Câu hỏi 53. Pháp luật quy
định như thế nào về quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
theo hợp đồng lao động?
Trả lời:
Điều 53 Luật luật sư quy định quyền,
nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động như
sau:
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân theo hợp đồng lao động được thực hiện dịch vụ pháp lý theo nội dung hợp
đồng lao động đã giao kết với cơ quan, tổ chức.
2. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động, của cơ quan, tổ chức
thuê luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu hỏi 54. Gia đình tôi thuê luật
sư M bào chữa cho con trai tôi là bị cáo trong vụ án gây rối trật tự công cộng.
Mức thù lao do gia đình tôi và luật sư thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp
lý là 10 triệu đồng. Xin hỏi, pháp luật quy định về thù lao cho luật sư như thế
nào?
Trả lời:
Thù lao của luật sư được quy định tại Điều 55
Luật luật sư như sau:
1. Mức thù lao được tính dựa trên các
căn cứ sau đây:
a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp
lý;
b) Thời gian và
công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;
c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
2. Thù lao được tính theo các phương
thức sau đây:
a) Giờ làm việc của luật sư;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo
tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;
d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố
định.
Riêng
đối với thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự được thực hiện
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ, như
sau:
1. Mức thù lao luật sư tham gia tố
tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của
Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức
cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không
được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Thời gian
làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.
2. Khuyến khích văn phòng luật sư,
công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính
sách.
Câu hỏi 55: Xin hỏi điều kiện thành lập Đoàn luật sư? Nhiệm vụ,
quyền hạn của Đoàn luật sư được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2
Điều 60 Luật luật sư thì: Tại mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư
trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư được quy định tại Điều 61 Luật
luật sư như sau:
1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của luật sư trong hành nghề.
2. Thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm
chất lượng đội ngũ luật sư; giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương
khác giám sát luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề
luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương trong việc
tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc
đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam; xử lý kỷ luật đối với luật sư.
3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư
ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh,
văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề
luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý.
4. Cấp Giấy chứng nhận người tập sự
hành nghề luật sư và giám sát người tập sự hành nghề luật sư; lập danh sách
những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi
Liên đoàn luật sư Việt Nam .
5. Nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ
hành nghề luật sư và gửi Sở Tư pháp; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành
nghề luật sư.
6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn
luật sư, tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị Liên đoàn luật sư Việt
Nam
cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.
7. Thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về
chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề
luật sư.
8. Giám sát việc mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp của luật sư.
9. Hòa giải tranh chấp giữa người tập
sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng
với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền.
11. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm và
thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
luật sư.
12. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện
vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
13. Quy định về mức phí gia nhập Đoàn
luật sư, phí tập sự hành nghề luật sư trên cơ sở khung phí do Liên đoàn luật sư
Việt Nam
ban hành.
14. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về đề án tổ chức đại hội,
phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.
15. Thực hiện nghị quyết, quyết định,
quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam .
16. Tổ chức để các luật sư tham gia
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thực hiện trợ giúp pháp lý.
17. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam
về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, kết quả Đại hội; gửi Liên đoàn luật sư
Việt Nam nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định của Đoàn luật sư theo quy
định của Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam hoặc khi được yêu cầu.
18. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương về tổ chức và hoạt động, kết quả Đại hội; báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam .
Câu hỏi 56. Ở mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã có Đoàn luật sư để quản lý luật sư và hành
nghề luật sư, vậy Liên đoàn luật sư Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Trả lời:
Liên đoàn luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của luật sư trong phạm vi cả nước, đại diện cho luật sư, các Đoàn luật
sư, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên
tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của
thành viên và nguồn thu hợp pháp khác (Khoản
1 Điều 64 Luật luật sư).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên
đoàn luật sư Việt Nam
được quy định tại Điều 65 Luật luật sư, gồm:
1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các Đoàn luật sư, các luật sư trong phạm vi cả nước.
2. Giám sát luật sư, Đoàn luật sư trong
việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam ;
đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Ban hành và giám sát việc tuân theo
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam . Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư Việt Nam
không được trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam .
4. Tổ chức đào tạo nghề luật sư; xây
dựng chương trình và hướng dẫn các Đoàn luật sư thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về
chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị, điều
hành tổ chức hành nghề luật sư.
5. Tổ chức kiểm tra và chịu trách nhiệm
về kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và
hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
6. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành
nghề luật sư trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành
nghề luật sư có uy tín, có nhiều cống hiến trong hoạt động nghề nghiệp.
7. Quy định mẫu trang phục luật sư tham
gia phiên tòa, mẫu giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư; mẫu Thẻ luật sư, việc
cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư; hướng dẫn việc thực hiện rà soát, đánh giá hàng
năm chất lượng đội ngũ luật sư.
8. Quy định việc miễn, giảm thù lao,
việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.
9. Quy định khung phí tập sự hành nghề
luật sư, khung phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.
10. Hướng dẫn và giám sát thực hiện
nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư.
11. Cho ý kiến về đề án tổ chức đại
hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật
của Đoàn luật sư; chỉ đạo đại hội của Đoàn luật sư.
12. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa
đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với Điều lệ của Liên
đoàn luật sư Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi
hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái
với quy định của pháp luật.
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền.
14. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện
vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
15. Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên
cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
16. Thực hiện các hoạt động hợp tác
quốc tế về luật sư.
17. Phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn bị và
báo cáo cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội, phương án nhân sự bầu
các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam .
18. Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt
động của luật sư trong phạm vi toàn quốc và tổ chức, hoạt động của Liên đoàn
luật sư Việt Nam, kết quả đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam; báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Bộ Tư pháp nghị quyết, quyết
định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam .
Câu hỏi
57. Trong xu thế mở cửa, hội nhập quốc tế rất nhiều doanh nghiệp, hình thức
kinh doanh được phép hoạt động tại Việt Nam, trong đó có cả hoạt động hành nghề
luật sư nước ngoài. Xin hỏi, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam
phải đáp ứng những điều kiện gì?
Trả lời:
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được
thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề
tại Việt Nam
khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều
68 Luật luật sư:
1. Cam kết và bảo đảm tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ;
2. Cam kết và bảo đảm có ít nhất hai
luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có
mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên
tục mười hai tháng;
3. Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty
luật nước ngoài tại Việt Nam
phải có ít nhất hai năm liên tục hành nghề luật sư.”
Câu hỏi 58. Vậy, tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài được hành nghề tại Việt Nam dưới hình thức nào (thành lập
công ty luật, văn phòng luật hay chi nhánh)?
Trả lời:
Hình thức hành
nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 69 Luật luật sư và Điều 26 Nghị định số
123/2013/NĐ-CP, gồm:
- Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài. Tên gọi của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
phải bao gồm cụm từ "Chi nhánh", tên tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi được phép
đặt chi nhánh.
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
trăm phần trăm vốn nước ngoài. Tên gọi của công ty luật 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn" và tên của tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài.
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới
hình thức liên doanh. Tên gọi của công ty luật liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty
luật trách nhiệm hữu hạn".
- Công ty luật hợp danh giữa tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam . Tên gọi của công ty luật hợp danh
giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty
luật hợp danh".
Câu hỏi 59. Tôi muốn thuê
một luật sư nước ngoài có chi nhánh Công ty luật tại Việt Nam, hiện đang tư vấn
pháp luật cho công ty tôi làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tôi
trong một vụ tranh chấp thương mại ở Việt Nam được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 70 Luật luật sư thì phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài được quy định như sau:
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành
nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác,
không được cử luật sư nước ngoài và luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề
của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam hoặc thực
hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt
Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật
Việt Nam.
Như vậy, ông/bà không thể thuê luật sư
người nước ngoài hiện đang làm tư vấn pháp luật cho công ty của ông/bà làm người người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ tranh chấp thương mại ở Việt Nam vì
luật không cho phép.
Câu hỏi 60. Có một số người hiểu Công ty
luật nước ngoài là công ty do tổ chức hành nghề luật nước ngoài thành lập tại
Việt Nam và do người nước ngoài làm chủ, Vậy, xin hỏi pháp luật quy định về vấn
đề này như thế nào?
Trả
lời:
Hiểu biết của ông/bà về công ty luật nước ngoài tuy đúng nhưng chưa đủ,
khái niệm công ty luật nước ngoài đã được quy định tại Điều 72 Luật Luật sư năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Luật sư năm 2012. Cụ thể, khái niệm công ty
luật nước ngoài được quy định như sau:
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc
nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam .
- Công ty
luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư
liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật
sư Việt Nam.
- Công ty
luật hợp danh là tổ chức hành nghề luật sư hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.
Giám đốc
công ty luật nước ngoài là luật sư nước ngoài hoặc luật sư Việt Nam.
Câu hỏi 61. Đề nghị cho biết chi nhánh, công ty luật nước ngoài có
các quyền và nghĩa vụ gì khi hoạt động tại Việt Nam? Trường hợp công ty luật
nước ngoài đặt trụ sở ở Việt Nam nhưng Giám đốc công ty và một luật sư (đều là
người nước ngoài) không thường xuyên có mặt ở Việt Nam thì có được
không?
Trả
lời:
Điều 73
Luật luật sư quy định quyền, nghĩa vụ
của chi nhánh, Công ty luật nước ngoài như sau:
* Về quyền:
- Thực hiện dịch vụ pháp lý về
các lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;
- Nhận thù lao từ khách hàng;
- Thuê luật sư nước ngoài, luật
sư Việt Nam, lao động nước ngoài, lao động Việt Nam;
- Nhận người tập sự hành nghề
luật sư Việt Nam vào tập sự hành nghề luật sư;
- Chuyển thu nhập từ hoạt động
hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Các
quyền khác theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về
đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
* Về nghĩa vụ:
- Hoạt
động theo đúng lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;
- Thực hiện đúng những nội dung
đã giao kết với khách hàng;
- Bồi thường thiệt hại vật chất
do lỗi mà luật sư gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật,
đại diện ngoài tố tụng và các dịch vụ pháp lý khác;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp cho các luật sư hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm;
- Chấp hành quy định của pháp
luật Việt Nam về lao động, kế toán, thống kê và thực hiện nghĩa vụ thuế, tài
chính;
- Nhập khẩu phương tiện cần thiết
cho hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Ngoài ra
để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 24 tháng 9 năm 2013 đã được ban hành quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Nghị định cũng nêu rõ từng
mức xử phạt vi phạm hành chính cho các tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam, trong đó, tại Điểm g Khoản 3 Điều 7 quy định tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam hoạt động khi không có bảo đảm ít nhất 02 luật sư nước ngoài
có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian
liên tục 12 tháng, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài thì
bị xử phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Do đó, đối với trường
hợp của bạn thì công ty luật nước ngoài sẽ phải nộp phạt với mức phạt như trên.
Câu
hỏi 62: Ông Paul là luật sư người Mỹ
được Công ty luật của ông cử đến Việt Nam làm việc. Đề nghị cho
biết để hành nghề luật ở Việt Nam
ông Paul phải đáp ứng những điều kiện gì? Nếu không đáp ứng đủ điều kiện hành
nghề thì có bị xử lý vi phạm hay không?
Trả
lời:
Việt Nam có chính sách mở cửa trong quan
hệ hợp tác quốc tế, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo quy định pháp luật trong nước
được thực thi chặt chẽ, có hiệu quả. Chính sách pháp luật đối với luật sư nước
ngoài cũng không phải là một ngoại lệ. Đối với luật sư nước ngoài nếu đến Việt
Nam hành nghề luật sư thì cần đáp ứng đủ các điều kiện được quy định trong Điều
74 Luật sửa đổi, bổ sung Luật luật sư năm 2012, đó là các điều kiện:
- Có chứng chỉ hành nghề luật sư đang
có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước
ngoài, pháp luật quốc tế;
- Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam ;
- Được tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng
vào làm việc tại các tổ chức đó.
Nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì
luật sư Paul sẽ được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam . Nếu không đáp ứng đủ điều kiện
hành nghề thì theo Nghị định số 110/2013/NĐ-CP thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Câu
hỏi 63: Xin cho biết Luật sư nước ngoài có quyền và nghĩa vụ gì? Trường hợp
luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam mà giấy phép hành nghề đã hết
hạn thì xử lý như thế nào?
Trả
lời:
Theo Điều 77 Luật luật sư, luật sư nước
ngoài có các quyền sau:
- Lựa chọn hình thức hành nghề tại Việt
Nam
theo quy định pháp luật;
- Chuyển thu nhập từ hoạt động hành
nghề ra nước ngoài theo quy định pháp luật Việt Nam ;
- Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Đồng thời luật sư nước ngoài có các nghĩa vụ sau:
- Nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy
định pháp luật;
- Tuân theo các nguyên tắc hành nghề
luật sư, nghĩa vụ của luật sư theo quy định của Luật luật sư; các Quy tắc đạo
đức ứng xử nghề nghiệp của luật sư;
- Có mặt thường xuyên tại Việt Nam ;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp
luật.
Trường hợp luật sư nước ngoài hành nghề
tại Việt Nam
mà giấy phép hành nghề đã hết hạn thì phải đi gia hạn, mỗi lần gia hạn không
quá 05 năm. Nếu không gia hạn thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định
tại Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ. Cụ thể
tại Điểm 3 Điều 6 Nghị định, phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam khi giấy phép hành nghề đã
hết hạn.
Câu
hỏi 64: Anh Nguyễn Văn H là luật sư, trong một vụ án tranh tụng anh H đã móc
nối quan hệ với người tiến hành tố tụng để làm trái quy định pháp luật. Xin
được hỏi trong trường hợp này anh H có bị xử lý kỷ luật không?
Trả
lời:
Hành vi của anh H đã vi phạm quy định
của Luật luật sư, vi phạm quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư, do đó
theo Điều 85 Luật luật sư, anh H sẽ phải chịu một trong các hình thức kỷ luật
sau:
-
Khiển trách;
-
Cảnh cáo;
-
Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ 06 tháng đến 24 tháng;
-
Xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
Thẩm quyền quyết định kỷ luật luật sư
thuộc về Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ
luật của Đoàn luật sư.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
luật sư H còn bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo pháp luật. Cụ thể, với hình thức xử
lý vi phạm hành chính anh H sẽ bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật
sư từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi móc nối, quan hệ với người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy
định pháp luật. Điều này được quy định tại Điểm e Khoản 6 Điều 7 Nghị định số
110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ.
Câu
hỏi 65: Ông Tony Nguyễn là Việt kiều Mỹ đến Việt Nam với danh nghĩa là luật sư
của Công ty luật A&Z. Trong thời gian lưu tại Việt Nam, Ông Tony Nguyễn đã
cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng dưới hình thức lừa đảo để chiếm đoạt
tiền, tài sản của khách hàng. Hành vi này bị phát hiện và vị luật sư này đã bị bắt. Xin cho hỏi hành vi
của luật sư Tony Nguyễn bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Hành vi trên đây của luật sư Tony Nguyễn
đã vi phạm quy định của Luật luật sư cũng như quy định của pháp luật Việt Nam . Theo
Điều 89 Luật luật sư, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà ông Tony Nguyễn bị
xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật. Hành vi này của ông Tony
Nguyễn cũng vi phạm quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có
thể bị thu hồi hoặc xem xét không gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam .
Hình thức xử lý vi phạm hành chính đối
với ông Tony Nguyễn quy định tại Điều 6 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP cụ thể là
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sách nhiễu,
lừa dối khách hàng; nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất khác
ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Đồng thời buộc phải nộp lại khoản lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
trên.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét